Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được hiểu như thế nào?

Cho tôi hỏi: Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được hiểu như thế nào? Các công tác của VKS nhân dân khi thực hành quyền công tố là gì? Câu hỏi của anh Thuận (Hà Nội).

Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được hiểu như thế nào?

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 có quy định về quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân như sau:

Thực hành quyền công tố (quyền công tố) là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội.

Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.

Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:

- Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;

- Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật.

Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được hiểu như thế nào?

Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được hiểu như thế nào? (Hình từ Internet)

Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì khi thực hành quyền công tố?

Tại khoản 3 Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 có quy định khi thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

(1) Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định;

(2) Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

(3) Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

(4) Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;

(5) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội;

(6) Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội;

(7) Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;

(8) Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;

(9) Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;

(10) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;

(11) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố là gì?

Tại khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 có quy định các công tác của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố là:

- Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

- Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;

- Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm;

- Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự;

- Điều tra một số loại tội phạm;

- Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.

Trân trọng!

Viện kiểm sát
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Viện kiểm sát
Hỏi đáp Pháp luật
Để được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân cần phải có thời gian công tác tại vị trí Kiểm sát viên trung cấp bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được hiểu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện kiểm sát không tống đạt được Cáo trạng truy tố cho 01 bị can bỏ trốn trong vụ án có nhiều bị can thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian Viện kiểm sát thực hiện trực tiếp kiểm sát tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện kiểm sát có quyền bác bỏ nội dung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản yêu cầu báo cáo và cung cấp hồ sơ, tài liệu và hướng dẫn sử dụng mẫu trong hoạt động tư pháp của ngành kiểm sát?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ kiểm sát trong ngành Kiểm sát nhân dân?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lập hồ sơ kiểm sát việc công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lập hồ sơ kiểm sát vụ án dân sự trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Viện kiểm sát
Lương Thị Tâm Như
281 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Viện kiểm sát
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào