Hóa chất cơ bản và sản phẩm hóa chất có được giảm thuế GTGT không?
Hóa chất cơ bản và sản phẩm hóa chất có được giảm thuế GTGT không?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ theo Công văn 1382/TCHQ-TXNK năm 2024 có nêu ý kiến hướng dẫn về việc giảm thuế GTGT đối với mặt hàng hóa chất và sản phẩm hóa chất như sau:
Căn cứ quy định trên, “hóa chất cơ bản” không thuộc hàng hóa bị loại trừ không được giảm thuế GTGT và không được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP. Trường hợp hàng hóa nêu tại công văn số HD/240326 được xác định là hóa chất cơ bản thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định, áp dụng thuế suất là 8%. Trường hợp hàng hóa được xác định là sản phẩm hóa chất thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT, áp dụng thuế suất là 10%.
Theo đó, hóa chất cơ bản không thuộc diện bị loại trừ không được giảm thuế GTGT và không được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP. Vậy nên, trường hợp hàng hóa được xác định là hóa chất cơ bản thì sẽ được giảm thuế GTGT và áp dụng thuế suất thuế GTGT là 8% (áp dụng đến ngày 01/7/2024).
Trường hợp hàng hóa được xác định là sản phẩm hóa chất thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT nên áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Hóa chất cơ bản và sản phẩm hóa chất có được giảm thuế GTGT không? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
...
Như vậy, thời điểm xác định thuế thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được xác định như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 91/2024 chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính từ 1/3/2025?
- 14/2 là valentine trắng hay đen? 14 tháng 2 là ngày của con trai hay con gái?
- Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
- Từ ngày 01/7/2025, chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân là bao nhiêu?
- 26 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 26 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?