Luật sư nước ngoài có được hành nghề tại Việt Nam không?
Luật sư nước ngoài có được hành nghề tại Việt Nam không?
Tại Điều 74 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
4. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
Như vậy, luật sư nước ngoài được hành nghề tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
- Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
- Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
Luật sư nước ngoài có được hành nghề tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)
Hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam là gì?
Theo quy định tại Điều 75 Luật Luật sư 2006 thì hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài bao gồm:
- Làm việc với tư cách thành viên cho một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
- Làm việc theo hợp đồng cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Phạm vi hành nghề của Luật sư nước ngoài được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 76 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì phạm vi hoạt động của luật sư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
- Được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế;
- Được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài;
- Được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam;
- Không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ gì?
Theo quy định tại Điều 77 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài như sau:
- Luật sư nước ngoài có các quyền sau đây:
+ Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật Luật sư 2006;
+ Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật Luật sư 2006 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật Luật sư 2006; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
+ Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Luật sư 2006 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Luật sư nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng mấy dương lịch? Xem lịch âm Tháng 12 2024 chi tiết?
- Năm 2025 có bao nhiêu ngày? Lịch vạn niên 2025 - Xem lịch âm dương?
- Nội dung quy hoạch phân khu đô thị từ 01/07/2025 là gì?
- Thời hạn quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương từ 01/07/2025 là bao lâu?
- Hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu đối với đất rừng sản xuất gồm những giấy tờ gì?