Án tích có tự xóa không? Cách tính thời gian xóa án tích như thế nào?

Cho tôi hỏi: Án tích có tự xóa không? Cách tính thời gian xóa án tích như thế nào? (Câu hỏi của anh Quân đến từ Đà Nẵng)

Án tích có tự xóa không?

Tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
....

Tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
....

Như vậy, án tích sẽ không tự xóa mà người có án tích phải đáp ứng các điều kiện mới được xóa án tích. Cụ thể như sau:

(1) Đối với trường hợp đương nhiên xóa tích thì người đó phải đáp ứng điều kiện là từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo mà đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn:

- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

(2) Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn:

- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Án tích có tự xóa không? Cách tính thời gian xóa án tích như thế nào?

Án tích có tự xóa không? Cách tính thời gian xóa án tích như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách tính thời gian xóa án tích như thế nào?

Tại Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cách tính thời gian xóa án tích như sau:

- Thời hạn để xóa án tích trong trường hợp đương nhiên xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của Tòa án căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó căn cứ vào thời hạn sau:

+ 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

Khi nào không bị coi là có án tích?

Tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về xóa án tích như sau:

Điều 69. Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Như vậy, người bị kết án không bị coi là có án tích khi kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt.

Trân trọng!

Xóa án tích
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xóa án tích
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thủ tục xóa án tích ở đâu? Tòa án bác bỏ đơn xin xóa án tích lần đầu thì bao nhiêu lâu mới được tiếp tục xin xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Án tích có tự xóa không? Cách tính thời gian xóa án tích như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin xóa án tích mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa án tích tại Sở tư pháp theo quy định mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội được miễn hình phạt bao lâu được xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa được xóa án tích mà phạm tội thì có được tha tù trước thời hạn có điều kiện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân đang có án tích tại Việt Nam có thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Những quy định của luật pháp về xoá án tích
Hỏi đáp pháp luật
Được xoá án tích thì coi như người chưa bị kết án
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xóa án tích
Lương Thị Tâm Như
165 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xóa án tích
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào