Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào? (Câu hỏi từ Quý Trung, Nam Định).

Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên như sau:

[1] Tiêu chuẩn đối với Chấp hành viên sơ cấp:

- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

- Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;

- Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

- Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

[2] Tiêu chuẩn đối với Chấp hành viên trung cấp:

- Tiêu chuẩn chung: Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

- Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;

- Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

[3] Tiêu chuẩn đối với Chấp hành viên cao cấp:

- Tiêu chuẩn chung: Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

- Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;

- Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

[4] Tiêu chuẩn đối với Chấp hành viên trong quân đội.

- Người có đủ tiêu chuẩn là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.

Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện tương tự như trên.

Lưu ý:

- Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.

- Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Chấp hành viên thi hành án dân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Tại Điều 20 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự như sau:

- Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.

- Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.

- Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.

- Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.

- Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.

- Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

- Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.

- Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.

- Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.

Những việc nào Chấp hành viên không được làm?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì chấp hành viên không được làm những việc sau đây:

- Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.

- Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

- Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.

- Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.

- Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:

+ Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;

+ Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

- Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.

- Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.

Trân trọng!

Chấp hành viên thi hành án dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chấp hành viên thi hành án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Chấp hành viên thi hành án dân sự đối với nghiệp vụ kế toán
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 2004
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1993
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự theo Pháp lệnh 1989
Hỏi đáp Pháp luật
Chấp hành viên không được thi hành án những bản án nào? Các trường hợp nào sẽ tiến hành miễn nhiệm chấp hành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấp hành viên thi hành án dân sự
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
73 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấp hành viên thi hành án dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào