Cho vay tiền mà không có giấy vay có đòi được không?

Cho tôi hỏi: Chuyển khoản tiền cho vay mà không có giấy vay có đòi được không? (Câu hỏi từ chị Bảo Anh, Tp. HCM).

Hợp đồng vay tài sản là gì?

Tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Cho vay tiền mà không có giấy vay có đòi được không?

Tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Theo đó, giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể; giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

Tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên vay tài sản như sau:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo các quy định trên, nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự, việc thỏa thuận cho vay tiền giữa các bên dù không có giấy vay tiền thì vẫn hợp pháp và người cho vay tiền hoàn toàn có thể đòi nợ từ người vay.

Do đó, sau khi thu thập được các tài liệu, chứng cứ xác nhận về việc người cho vay tiền đã chuyển tiền cho người vay qua tài khoản ngân hàng, người cho vay có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Cho vay tiền mà không có giấy vay có đòi được không?Cho vay tiền mà không có giấy vay có đòi được không? (Hình từ Internet)

Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản quy định thế nào?

Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản do các bên thỏa thuận, trường hợp thỏa thuận thì lãi suất vay không được vượt quá 20%/năm của khoản vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.Trường hợp vượt quá lãi suất giới hạn theo quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

Trân trọng!

Hợp đồng vay tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng vay tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay tiền mà không có giấy vay có đòi được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lãi suất vay tối đa của hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả đối với hợp đồng vay tài sản không có lãi không phải là hợp đồng tín dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay tiền mà không có giấy nợ thì có đòi lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy vay tiền (vay nợ) mới nhất hiện nay? Giấy vay tiền có giá trị pháp lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tối đa là bao nhiêu? Ngân hàng có quyền thỏa thuận lãi suất vượt mức tối đa được quy định trong Bộ luật Dân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Cách để thanh toán hợp đồng vay tài sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng vay tài sản
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
473 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng vay tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào