Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024?

Cho hỏi với ạ: Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024 áp dụng theo mẫu nào vậy? Tôi cảm ơn. Câu hỏi của bạn Nhung đến từ Bình Thuận.

Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024?

Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024 được áp dụng theo Mẫu TP-TGPL-01 ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP.

Dưới đây là mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/19042024/tham-gia-tro-giup.jpg

Tải về mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/19042024/tro-giup-phap-ly.jpg

Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 15 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau:

Điều 15. Đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tự nguyện thực hiện trợ giúp pháp lý bằng nguồn lực của mình được đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
a) Tổ chức hành nghề luật sư có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Tổ chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 14 của Luật này và có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức.
...

Căn cứ theo điểm a, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau:

Điều 14. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
...
2. Căn cứ yêu cầu trợ giúp pháp lý và thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau đây:
a) Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;
b) Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;
c) Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;
d) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.
...

Theo đó, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

- Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý.

- Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.

- Có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức.

Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau:

Điều 16. Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
b) Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Khi chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện.

Như vậy, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bị chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp sau:

- Không còn đáp ứng một trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

- Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.

- Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, ngoại trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan.

- Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;

- Chấm dứt hoạt động theo quy định.

Trân trọng!

Trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ giúp pháp lý
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024 là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp pháp lý là gì? Năm 2024, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng các chế độ ưu đãi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tiêu chí để được cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất 2024? Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công bố danh sách kết quả kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý năm 2023? Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự có phải nộp lệ phí không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ cận nghèo có được trợ giúp pháp lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thể làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý? Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên gồm có những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ giúp pháp lý
Nguyễn Thị Kim Linh
143 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào