Thế nào là gây rối trật tự công cộng? Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn theo pháp luật hình sự?

Cho tôi hỏi thế nào là gây rối trật tự công cộng? Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn theo pháp luật hình sự? Câu hỏi từ anh Hiền (Hà Nam)

Thế nào là gây rối trật tự công cộng?

Gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, xâm phạm đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân.

[1] Các biểu hiện của hành vi gây rối trật tự công cộng bao gồm:

- Hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc có hành vi gây nguy hiểm cho người khác như đánh nhau, ẩu đả, gây thương tích cho người khác.

- Hăm dọa, đe dọa dùng vũ lực để uy hiếp, cưỡng đoạt tài sản của người khác.

- Sử dụng hung khí nguy hiểm như dao, kiếm, súng,… để đe dọa, tấn công người khác.

- Gây ồn ào, náo loạn, gây mất trật tự nơi công cộng như: hô hào, cổ vũ quá khích, sử dụng loa đài công suất lớn gây ồn ào;

- Tụ tập đông người gây mất trật tự công cộng;

[2] Hành vi gây rối trật tự công cộng có thể gây các hậu quả sau:

- Gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Gây thiệt hại về tài sản cho nhà nước và cá nhân;

- Xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

- Gây bức xúc dư luận xã hội.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Thế nào là gây rối trật tự công cộng? Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn theo pháp luật hình sự?

Thế nào là gây rối trật tự công cộng? Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn theo pháp luật hình sự? (Hình từ Internet)

Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn theo pháp luật hình sự?

Căn cứ Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội gây rối trật tự công cộng:

Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội bạo loạn:

Điều 112. Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn là hai tội độc lập được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:


Tội gây rối trật tự công cộng

Tội bạo loạn

Khái niệm

Hành vi gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

Hành vi này diễn ra ở tại nơi công cộng, nơi các hoạt động xã hội được diễn ra thường xuyên và có thể xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, tài sản của con người.

Tội bạo loạn là dùng hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội bạo loạn.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội gây rối trật tự công cộng là những mối quan hệ xã hội bị xâm phạm bởi hành vi gây rối trật tự công cộng. Cụ thể:

- Trật tự công cộng: Bao gồm trật tự an ninh, trật tự an toàn xã hội và trật tự quản lý nhà nước.

- An ninh: Là trạng thái bình yên, ổn định của xã hội, được bảo đảm bằng các biện pháp chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các biện pháp bảo vệ pháp luật.

- Trật tự an toàn xã hội: Là trạng thái bình yên, an toàn của xã hội, được bảo đảm bằng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác.

- Trật tự quản lý nhà nước: Là trạng thái hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, được bảo đảm bằng các quy định của pháp luật và các biện pháp bảo vệ pháp luật.

Khách thể của tội bạo loạn là những pháp ích bị xâm hại do hành vi phạm tội gây ra. Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành, khách thể của tội bạo loạn bao gồm:

- An ninh chính trị:

+ Chế độ xã hội chủ nghĩa: Bao gồm hệ thống chính trị, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; các tổ chức chính trị - xã hội; các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.

+ Trật tự xã hội: Bao gồm sự ổn định, an toàn trong đời sống xã hội, được đảm bảo bởi các quy phạm pháp luật, đạo đức và những chuẩn mực xã hội.

- Tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức:

+ Tính mạng: Bao gồm quyền được sống, quyền được bảo vệ tính mạng của con người.

+ Sức khỏe: Bao gồm quyền được bảo vệ sức khỏe, quyền được chăm sóc sức khỏe của con người.

+ Tài sản: Bao gồm tài sản của cá nhân, tổ chức, bao gồm tài sản vật chất và tài sản tinh thần.

- Các quyền và lợi ích hợp pháp khác được pháp luật bảo vệ:

+ Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tự do đi lại, cư trú.

+ Quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền.

Hành vi bạo loạn xâm hại trực tiếp đến an ninh chính trị, trật tự xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức và các quyền và lợi ích hợp pháp khác được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan tội gây rối trật tự công cộng bao gồm các yếu tố sau:

- Hành vi là hành vi cố ý thực hiện những hành vi gây rối trật tự công cộng. Nơi công cộng bao gồm:

+ Nơi tập trung đông người như: đường phố, chợ, bến xe, bến tàu, sân bay,...

+ Nơi diễn ra các hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp.

+ Nơi diễn ra các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, giải trí,...

+ Các địa điểm khác do pháp luật quy định là nơi công cộng.

- Hành vi có thể được thực hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành động hoặc bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Hành vi phải gây mất trật tự an ninh, trật tự an toàn xã hội hoặc gây cản trở hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

Mặt khách quan của tội bạo loạn bao gồm các yếu tố sau:

- Hoạt động vũ trang: Bao gồm hành vi tập hợp đông người có trang bị vũ khí và dùng vũ lực công khai tấn công cơ quan nhà nước, chống đối lực lượng vũ trang nhân dân, phá hoại an ninh chính trị.

- Dùng bạo lực có tổ chức: Bao gồm hành vi tập hợp đông người dùng hung khí, vật liệu nguy hiểm hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác, có tổ chức chống đối, gây rối trật tự công cộng.

- Cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Hình phạt

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

Người phạm tội bạo loạn thì phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ví dụ

Một nhóm người tụ tập đông người, gây ồn ào, hò hét, chửi bới, ném đá, đập phá tài sản,... gây mất trật tự an ninh, an toàn xã hội tại khu vực chợ.

Cướp vũ khí của lực lượng vũ trang nhân dân hoặc dân quân tự vệ nhằm chống chính quyền nhân dân.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Người che giấu người phạm tội gây rối trật tự công cộng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội che giấu tội phạm:

Điều 389. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
...
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
...
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Như vậy, người nào không hứa hẹn trước mà có hành vi che giấu người phạm tội gây rối trật tự công cộng thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trân trọng!

Tội gây rối trật tự công cộng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội gây rối trật tự công cộng
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội gây rối trật tự công cộng theo pháp luật hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạo hiện trường giả tự tử gây mất trật tự tại nơi công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi gây rối trật tự công cộng bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là gây rối trật tự công cộng? Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội bạo loạn theo pháp luật hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Gây rối trật tự tại sân bay đi tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội gây rối trật tự công cộng là tội gì? Tội gây rối trật tự công cộng bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Tội gây rối trật tự công cộng theo Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Gây gỗ, làm mất trật tự trên máy bay có thể bị cấm đi máy bay bao nhiêu tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội gây rối trật tự công cộng
Phan Vũ Hiền Mai
30,341 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào