Danh mục ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp 2024?

Cho tôi hỏi: Danh mục ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp 2024 gồm những công việc nào? - Câu hỏi của anh Khánh (Hà Nội).

Danh mục ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp 2024?

Tại Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH có quy định danh mục ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp như sau:

(1) Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.

(2) Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.

(3) Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.

(4) Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.

(5) Thi công công trình xây dựng.

(6) Đóng và sửa chữa tàu biển.

(7) Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

(8) Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.

(9) Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.

(10) Tái chế phế liệu.

(11) Vệ sinh môi trường.

Danh mục ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp 2024?

Danh mục ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp 2024? (Hình từ Internet)

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu % thì được hưởng trợ cấp hằng tháng?

Tại Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...

Như vậy, người lao động suy giảm khả năng lao động sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng nếu bị suy giảm từ 31% trở lên.

Người bị tai nạn lao động, bệnh nghể nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp sau khi trở lại làm việc phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại Điều 12 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có quy định người bị tai nạn lao động, bệnh nghể nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp sau khi trở lại làm việc phải đáp ứng điều kiện sau:

- Suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 31% trở lên;

- Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng của người lao động nhưng công việc đó cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi;

- Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Trân trọng!

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động phải về nước trước thời hạn do tai nạn lao động, có được hỗ trợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp tai nạn lao động do lỗi của mình là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai trả trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động? Người lao động tự hủy hoại sức khỏe của mình có được trả trợ cấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền chi bồi thường cho người bị tai nạn lao động có được xác định là chi phí được trừ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động năm 2024 đối với người sử dụng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ hưởng bảo hiểm tai nạn lao động có phải làm thủ tục báo giảm BHXH?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi mới đóng BHXH hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Chỉ thị số 01/CT-TLĐ: Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo nhanh về Tổng Liên đoàn khi nhận được được thông tin đối với các vụ tai nạn lao động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị TNLĐ mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và bị bệnh nghề nghiệp với mức thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị TNLĐ có mức suy giảm khả năng lao động dưới 5% không được bồi thường, trợ cấp đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn lao động
Lương Thị Tâm Như
464 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào