Cá nhân có được kinh doanh vàng miếng không? Doanh nghiệp chỉ được phép mua bán loại vàng miếng nào?

Cho tôi hỏi: Cá nhân có được kinh doanh vàng miếng không? Doanh nghiệp chỉ được phép mua bán loại vàng miếng nào? - Câu hỏi của chị Lộc (Tp.HCM).

Điều kiện kinh doanh vàng miếng 2024?

Điều kiện kinh doanh vàng miếng bao gồm:

(1) Điều kiện hoạt động kinh doanh vàng miếng

Tại Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định điều kiện hoạt động kinh doanh vàng miếng là:

- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.

(2) Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (Điều 10 Nghị định 24/2012/NĐ-CP)

- Điều kiện đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng:

+ Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

+ Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

+ Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.

+ Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).

+ Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

- Điều kiện đối với tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng:

+ Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.

+ Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.

+ Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

Cá nhân có được kinh doanh vàng miếng không? Doanh nghiệp chỉ được phép mua bán loại vàng miếng nào?

Cá nhân có được kinh doanh vàng miếng không? Doanh nghiệp chỉ được phép mua bán loại vàng miếng nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân có được kinh doanh vàng miếng không?

Tại Điều 10 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:

Điều 10. Quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
Hoạt động mua, bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:

Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng
1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
b) Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.
c) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.
d) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).
đ) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
...

Như vậy, chỉ có doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép và tổ chức tín dụng thì mới được kinh doanh vàng miếng.

Tóm lại cá nhân không được phép kinh doanh vàng miếng.

Doanh nghiệp chỉ được phép mua bán loại vàng miếng nào?

Tại Điều 12 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:

Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng có trách nhiệm:
1. Chỉ được phép mua, bán các loại vàng miếng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.
2. Không được phép thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
4. Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về giá mua và giá bán vàng miếng.
5. Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.
6. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Tại Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định về vàng miếng như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.
...

Như vậy, doanh nghiệp chỉ được phép mua bán các loại vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.

Trân trọng!

Kinh doanh vàng miếng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kinh doanh vàng miếng
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có được kinh doanh vàng miếng không? Doanh nghiệp chỉ được phép mua bán loại vàng miếng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo đấu thầu vàng miếng của ngân hàng nhà nước mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đấu thầu vàng miếng là gì? Thời gian bắt đầu tổ chức đấu thầu vàng miếng 2024 vào ngày nào, thứ mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Không niêm yết công khai giá mua bán vàng miếng có thể bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cần có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng để doanh nghiệp có thể kinh doanh vàng miếng?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp cần có vốn điều lệ bao nhiêu để được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kinh doanh vàng miếng
Lương Thị Tâm Như
721 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kinh doanh vàng miếng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào