Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ là những ai?
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ là những ai?
Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập năm 1951 với tên gọi Ngân hàng Quốc gia Việt Nam theo Sắc lệnh 15/SL năm 1951, đến nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có 16 Thống đốc, quyền Thống đốc Ngân hàng qua các thời kỳ.
Ban đầu, chức danh của người đứng đầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Tổng Giám đốc, nhưng từ tháng 4/1989, chức danh này mới được đổi thành Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể danh sách Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ theo thông tin từ Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
[1] Ông Nguyễn Lương Bằng: Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 03/5/1951 - 10/4/1952;
[2] Ông Lê Viết Lượng: Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong 02 nhiệm kỳ từ ngày 11/5/1952- 21/01/1960 và từ ngày 21/01/1960 - 27/01/1963;
[3] Ông Tạ Hoàng Cơ: Quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ ngày 27/1/1963 - 18/8/1964 và Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 18/8/1964 - 28/12/1974;
[4] Ông Đặng Việt Châu: Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 28/12/1974 - 06/5/1976;
[5] Ông Hoàng Anh: Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 06/5/1976 - 28/02/1977;
[6] Ông Trần Dương: Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 28/02/1977 - 20/02/1981;
[7] Ông Nguyễn Duy Gia: Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 20/02/1981 - 21/6/1986;
[8] Ông Lữ Minh Châu: Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 21/6/1986 - 26/4/1989;
[9] Ông Cao Sĩ Kiêm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 26/4/1989 - 23/10/1997;
[10] Ông Đỗ Quế Lượng: Quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 23/10/1997 - 06/5/1998;
[11] Ông Nguyễn Tấn Dũng: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 07/5/1998 - 11/12/1999;
[12] Ông Lê Đức Thúy: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 11/12/1999 - 23/8/2007;
[13] Ông Nguyễn Văn Giàu: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 23/8/2007 - 03/8/2011;
[14] Ông Nguyễn Văn Bình: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 03/8/2011 - 08/4/2016;
[15] Ông Lê Minh Hưng: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 09/4/2016 - 12/11/2020;
[16] Bà Nguyễn Thị Hồng: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhiệm kỳ từ ngày 12/11/2020 - nay.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ là những ai? (Hình từ Internet)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các nhiệm vụ, quyền hạn nào?
Căn cứ Điều 8 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
Điều 8. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.
Như vậy, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định;
- Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó, hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có 20 đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chức năng Ngân hàng Trung ương và 05 đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
- 20 đơn vị hành chính:
- 20 đơn vị hành chính:
+ Vụ Chính sách tiền tệ;
+ Vụ Quản lý ngoại hối;
+ Vụ Thanh toán;
+ Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
+ Vụ Dự báo, thống kê;
+ Vụ Hợp tác quốc tế;
+ Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính;
+ Vụ Kiểm toán nội bộ;
+ Vụ Pháp chế;
+ Vụ Tài chính - Kế toán;
+ Vụ Tổ chức cán bộ;
+ Vụ Truyền thông;
+ Văn phòng;
+ Cục Công nghệ thông tin;
+ Cục Phát hành và kho quỹ;
+ Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
+ Cục Quản trị;
+ Sở Giao dịch;
+ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
+ Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- 05 đơn vị sự nghiệp:
+ Viện Chiến lược ngân hàng;
+ Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC;
+ Thời báo Ngân hàng;
+ Tạp chí Ngân hàng;
+ Học viện Ngân hàng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyền sử dụng đất có được dùng để góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Luật tách sổ đỏ mới nhất năm 2024 là luật nào? Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
- Cảnh sát giao thông được phép đứng bắn tốc độ ở đâu?
- Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh được điều chỉnh khi nào? Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm những giấy tờ gì?
- Nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người lao động năm 2024 được quy định như thế nào?