Biển số xe 80 ở tỉnh nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký biển số xe?

Cho tôi hỏi biển số xe 80 ở tỉnh nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký biển số xe? Cơ quan và cán bộ đăng ký xe có trách nhiệm như thế nào? Câu hỏi từ anh Toàn (Gia Lai)

Biển số xe 80 ở tỉnh nào?

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số xe:

Quy định về biển số xe
...
5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
...

Theo quy định trên, biển số xe 80 không thuộc bất kỳ tỉnh nào mà được cấp cho các cơ quan, văn phòng thuộc Trung ương Đảng, Chính phủ và các cơ quan ngang bộ. Sêri biển số xe sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây tương ứng với từng cơ quan, đơn vị:

- A: Cơ quan của Đảng

- B: Văn phòng Chủ tịch nước

- C: Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội

- D: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các Ban chỉ đạo Trung ương

- E: Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân

- F: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

- G: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia

- H: Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

- K: tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)

- L: đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập

- M: Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

Biển số xe 80 ở tỉnh nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký biển số xe?

Biển số xe 80 ở tỉnh nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký biển số xe? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký biển số xe?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký biển số xe, bao gồm:

(1) Cục Cảnh sát giao thông

- Bộ Công an

- Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức sau:

+ Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng

+ Văn phòng Chủ tịch nước

+ Văn phòng Quốc hội

+ Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ

+ Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị- xã hội

+ Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

+ Văn phòng Toà án nhân dân tối cao

+ Văn phòng Kiểm toán Nhà nước

- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

(2) Phòng Cảnh sát giao thông

- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;

- Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

(3) Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

(4) Công an xã, phường, thị trấn

- Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;

- Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

(5) Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:

- Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;

- Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.

Cơ quan và cán bộ đăng ký xe có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trách nhiệm của cơ quan và cán bộ đăng ký xe như sau:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

- Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe.

- Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.

- Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân.

- Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định pháp luật.

Trân trọng!

Biển số xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 41, 50-59 là ở đâu? Chi tiết biển số xe 41, 50-59?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 50 là của tỉnh nào? Biển số xe mô tô nền xanh cấp cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 41 là của tỉnh nào? Hồ sơ cấp đổi lại biển số xe gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe các tỉnh thành miền Trung là bao nhiêu? Nhận biết các loại biển số xe thông qua màu sắc?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giữ lại biển số xe ô tô trúng đấu giá khi bán xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bước giá của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe máy có còn phân loại theo phân khối không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển nơi cư trú có cần đổi biển số xe không? Chủ xe có được giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi bán xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, bán xe kèm theo biển số xe được hay không? Được bán trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số xe
Phan Vũ Hiền Mai
16,447 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển số xe

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 20 văn bản về An toàn giao thông mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào