Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có được quyền thăm con không?

Cho tôi hỏi: Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có được quyền thăm con không? Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn trong trường hợp nào? Câu hỏi từ chị Giang -TP. HCM

Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có được quyền thăm con không?

Căn cứ tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Đối với trường hợp không cấp dưỡng cho con sau ly hôn thì luật quy định cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Do đó, dù cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con nhưng không cấp dưỡng cho con thì vẫn có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như vậy, người cấp dưỡng không cấp dưỡng cho con sau ly hôn vẫn có quyền được thăm con.

Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có được quyền thăm con không?

Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có được quyền thăm con không? (Hình từ Internet).

Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Như vậy, thay đổi người trực tiếp nuôi con trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên?

Căn cứ tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên như sau:

Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Như vậy, cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

+ Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

+ Phá tán tài sản của con;

+ Có lối sống đồi trụy;

+ Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Trân trọng!

Nghĩa vụ cấp dưỡng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ cấp dưỡng
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ không cấp dưỡng cho con sau ly hôn thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của cha mẹ không trực tiếp nuôi con theo Nghị quyết 01?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con đến bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có được quyền thăm con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con ngoài giá thú có được yêu cầu cấp dưỡng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có bắt buộc phải cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly hôn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng nuôi con ngoài giá thú theo luật hiện nay là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ cấp dưỡng
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
1,690 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào