Xin phép sử dụng súng thể thao như thế nào? Hồ sơ xin phép sử dụng súng thể thao gồm những gì?
Xin phép sử dụng súng thể thao như thế nào? Hồ sơ xin phép sử dụng súng thể thao gồm những gì?
Căn cứ quy định tiết 2 Tiểu mục D Mục 1 Phần 2 thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022 quy định về trình tự thực hiện xin phép sử dụng súng thể thao như sau:
Theo đó thì việc xin cấp phép sử dụng súng thể thao sẽ được thực hiện tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an và được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương có nhu cầu cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần, qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao;
- Bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thể thao;
- Bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho;
- Giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao;
- Giấy giới thiệu;
- Bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục thì tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến cho người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giao nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc kê khai chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ và trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến nêu rõ lý do không tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đến nhận Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao hoặc nhận qua dịch vụ bưu chính.
Xin phép sử dụng súng thể thao như thế nào? Hồ sơ xin phép sử dụng súng thể thao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được trang bị súng thể thao?
Căn cứ quy định tiết 2 Tiểu mục D Mục 1 Phần 2 thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022 quy định như sau:
Chỉ cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao cho đối tượng được trang bị vũ khí thể thao quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017)
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về đối tượng được trang bị vũ khí thể thao như sau:
Điều 24. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân dân;
d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
......
Như vậy, theo quy định thì đối tượng được trang bị súng thể thao bao gồm:
- Quân đội nhân dân;
- Dân quân tự vệ;
- Công an nhân dân;
- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
- Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
- Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
Súng thể thao được sử dụng trong các trường hợp nào?
Căn cứ quy định Điều 27 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về sử dụng vũ khí thể thao như sau:
Điều 27. Sử dụng vũ khí thể thao
1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
Theo đó, súng thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Thư gửi thầy cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 năm 2024?
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Đồng Tháp từ ngày 11/11/2024?
- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng có phải là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương?
- Từ 1/1/2025, được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần trong trường hợp nào?
- Trình tự, thủ tục thành lập khu kinh tế như thế nào?