Biển số xe 86 là tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Bình Thuận theo từng huyện, thành phố, thị xã mới nhất 2024?
Biển số xe 86 là tỉnh nào?
Căn cứ theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước cụ thể như sau:
Theo đó, biển số xe 86 là ký hiệu biển số xe của tỉnh Bình Thuận.
Xem thêm chi tiết ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước của các tỉnh thành khác: Tại đây
Biển số xe 86 là tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Bình Thuận theo từng huyện, thành phố, thị xã mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Chi tiết biển số xe tỉnh Bình Thuận theo từng huyện, thành phố, thị xã mới nhất 2024?
Để thuận tiện cho việc quản lý và phân biệt các phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Bình Thuận đã phân chia biển số xe máy, biển số xe ô tô theo từng huyện, thành phố, thị xã. Cụ thể như sau:
(1) Biển số xe máy Bình Thuận
Quận/ Huyện/ TP | Kí hiệu |
Huyện Bắc Bình | 86 - B2 |
Huyện Đức Linh | 86 - B8 |
Huyện Hàm Tân | 86 - B5 |
Huyện Hàm Thuận Bắc | 86 - B3 |
Huyện Hàm Thuận Nam | 86 - B4 |
Thị xã La Gi | 86 - B6 |
Thành phố Phan Thiết | 86 - C1/ 86 - C2 |
Huyện đảo Phú Quý | 86 - B9 |
Huyện Tánh Linh | 86 - B7 |
Huyện Tuy Phong | 86 - B1 |
(2) Biển số xe ô tô Bình Thuận
Loại xe | Kí hiệu |
Xe con dưới 9 chỗ | 86A |
Xe khách | 86B |
Xe tải | 86C |
Xe van | 86D |
Xe taxi | 86E |
Xe khách dịch vụ | 86F |
Xe van dịch vụ | 86G |
Xe tải dịch vụ | 86H |
Xe liên doanh | 86LD |
Xe cứu thương | 86M |
Xe nước ngoài | 86NN |
Xe ngoại giao | 86NG |
Xe rơ móc | 86R |
Cơ quan đăng ký biển số xe gồm những cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, có 04 cơ quan đăng ký biển số xe thực hiện đăng ký đối với những loại xe nhất định, chi tiết như sau:
(1) Cục Cảnh sát giao thông
- Xe của Bộ Công an.
- Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.
- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
(2) Phòng Cảnh sát giao thông
Ngoại trừ xe của các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện đăng ký các loại xe sau:
- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương.
- Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
(3) Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngoại trừ các loại xe thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông và công an xã thì công an cấp huyện thực hiện đăng ký các loại xe sau:
- Xe ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
- Công an huyện, thị xã, thành phố đăng ký xe đối với trường hợp cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, được Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông giao.
- Công an huyện, thị xã, thành phố đăng ký xe đối với cấp xã liền kề có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của xã liền kề đó. Theo sự phân công của Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông.
(4) Công an xã, phường, thị trấn
Ngoại trừ các loại xe thuộc thẩm quyền của Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện, Công an cấp xã thực hiện đăng ký xe như sau:
- Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
- Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (ngoại trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
- Đăng ký xe đối với trường hợp có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, được Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông giao, phân cấp.
- Đăng ký xe cho những xã liền kề có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của xã liền kề đó theo sự phân công của Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát giao thông.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Thư gửi thầy cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 năm 2024?
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại tỉnh Đồng Tháp từ ngày 11/11/2024?
- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng có phải là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương?
- Từ 1/1/2025, được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần trong trường hợp nào?
- Trình tự, thủ tục thành lập khu kinh tế như thế nào?