Đối tượng bảo trợ xã hội nào khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng?

Xin cho tôi hỏi: Các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì khi chết có được hỗ trợ chi phí mai táng không? (Câu hỏi từ chị Ngọc - Khánh Hòa).

Đối tượng bảo trợ xã hội nào khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng như sau:

Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
...

Như vậy, các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, con của người đơn thân nghèo đang nuôi con và người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác, sau khi chết sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng.

Đối tượng bảo trợ xã hội nào khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng?

Đối tượng bảo trợ xã hội nào khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng? (Hình từ Internet)

Các trường hợp trợ giúp xã hội khẩn cấp nào được hỗ trợ chi phí mai táng?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp trợ giúp xã hội khẩn cấp được hỗ trợ chi phí mai táng như sau:

Điều 14. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại khoản 1 Điều này do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
...

Như vậy, các trường hợp trợ giúp xã hội khẩn cấp gồm: hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết thuộc trường hợp nêu trên do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, với mức hỗ trợ tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.

Mức chuẩn trợ giúp xã hội năm 2024 là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội năm 2024 như sau:

Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

Như vậy, mức chuẩn trợ giúp xã hội năm 2024 là 360.000 đồng/tháng.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp, bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Ngọc Huyền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào