Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không?

Cho tôi hỏi: Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không? Mong được phản hồi. Câu hỏi của anh Vương đến từ Gia Lai.

Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, quy định như sau:

Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
1. Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.
2. Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:
a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

Theo đó, vợ hoặc chồng là người nước ngoài có thể mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình nếu có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/04042024/bao-hiem-y-te.jpg

Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không? (Hình từ Internet)

Người tham gia bảo hiểm y tế được bảo hiểm y tế chi trả chi phí nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định như sau:

Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

Như vậy, người tham gia bảo hiểm y tế sẽ được bảo hiểm y tế chi trả các khoản chi phí sau đây:

- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.

- Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng dưới đây trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với các đối tượng sau:

+ Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ.

+ Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân.

+ Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

+ Học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.

+ Người có công với cách mạng, cựu chiến binh.

+ Trẻ em dưới 6 tuổi.

+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng.

+ Người thuộc hộ gia đình nghèo.

+ Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

+ Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.

+ Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.

Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định như sau:

Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.

Đối chiếu với quy định nêu trên, thẻ bảo hiểm y tế sẽ được đổi nếu rơi vào các trong trường hợp sau:

- Thẻ bảo hiểm y tế bị rách, nát hoặc hỏng;

- Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

- Thông tin ghi trong thẻ bảo hiểm y tế không đúng.

Trân trọng!

Bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm y tế
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra mã số BHXH trên thẻ bảo hiểm y tế chi tiết, đơn giản 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đóng bảo hiểm y tế gián đoạn có ảnh hưởng quyền lợi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách tra cứu ngày hết hạn của thẻ BHYT trên ứng dụng VssID 3 bước đơn giản 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục thuốc hóa dược sinh phẩm được Bảo hiểm y tế chi trả năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy chuyển tuyến Bảo hiểm y tế mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách biết mức hưởng BHYT thông qua ký hiệu trên thẻ Bảo hiểm y tế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách tích hợp bảo hiểm y tế trên app VNeID online mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp không đóng bảo hiểm y tế cho người lao động thì có bị xử phạt hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ hoặc chồng là người nước ngoài có được mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ bảo hiểm y tế hết hạn khi đang nằm viện có được thanh toán hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm y tế
Nguyễn Thị Kim Linh
124 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm y tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào