Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 là các tình tiết nào?

Xin hỏi: Năm 2024 có các tình tiết giảm nhẹ, tặng nặng xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam cụ thể là các tình tiết nào? Câu hỏi của anh Hưng đến từ Vinh.

Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 là các tình tiết nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 143/2023/TT-BQP, tình tiết giảm nhẹ, tặng nặng xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 được xác định như sau:

(1) Tình tiết giảm nhẹ

- Người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

- Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;

- Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần, vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

- Có nhiều thành tích trong học tập, công tác, lao động, sản xuất, chiến đấu.

(2) Tình tiết tăng nặng

- Vi phạm kỷ luật nhiều lần hoặc tái phạm;

- Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật;

- Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;

- Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật.

Lưu ý: Trong trường hợp tình tiết tăng nặng trên đã được quy định là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 là các tình tiết nào?

Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 là các tình tiết nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào miễn trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định như sau:

Điều 6. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật
a) Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu);
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở lên;
c) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ luật;
d) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
b) Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
c) Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Như vậy, có 03 trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam đó là:

- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;

- Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;

- Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Hành vi vi phạm nào không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định như sau:

Điều 7. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới
Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt;
Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện;
Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp; quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
...

Theo quy định này, đối với các hành vi vi phạm sau đây sẽ không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam:

- Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc;

- Hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

- Hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp;

- Quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

Trân trọng!

Quân đội nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quân đội nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Tuyển sinh trường quân đội 2024: Bổ sung 02 phương thức xét tuyển? Có thể xét tuyển bằng học bạ vào trường quân đội?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có bao nhiêu Đại tướng Công an? Đại tướng công an giữ chức vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo đối với cán bộ Quân đội nhân dân đã nghỉ hưu mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quân đội nhân dân là gì? Ai là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn chung của sĩ quan chính trị quân đội nhân dân Việt Nam gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tước quân hàm sĩ quan là gì? Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam bị tước quân hàm trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 là các tình tiết nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào sĩ quan quân đội được xét thăng quân hàm trước thời hạn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quân đội nhân dân
Nguyễn Thị Kim Linh
1,218 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quân đội nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào