Người chưa thành niên có được đăng ký thành lập công ty hay không?

Xin cho tôi hỏi: Năm nay con trai tôi 16 tuổi, là người chưa thành niên thì có được phép đăng ký thành lập công ty tại Việt Nam hay không? (Câu hỏi từ anh Quang - Long An).

Người chưa thành niên có được đăng ký thành lập công ty hay không?

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền đăng ký thành lập công ty như sau:

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
...
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
...

Như vậy, người chưa thành niên là đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Cho nên, người chưa thành niên không được quyền đăng ký thành lập công ty.

Người chưa thành niên có được đăng ký thành lập công ty hay không?

Người chưa thành niên có được đăng ký thành lập công ty hay không? (Hình từ Internet)

Người chưa thành niên có được thành lập hộ kinh doanh hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:

Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
...

Như vậy, ngoài việc không được đăng ký thành lập công ty tại Việt Nam, người chưa thành niên cũng là đối tượng không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam?

Căn cứ Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:

Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.

Như vậy, các cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến hoạt động, đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau:

- Cấp hoặc từ chối cấp GCNĐKDN, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định;

- Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

- Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi GCNĐKDN hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.

- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

- Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký;

- Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

- Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện;

- Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.

Trân trọng!

Người chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người chưa thành niên
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm giữ người chưa thành niên theo thủ tục hành chính thì có phải thông báo cho cha mẹ biết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con chưa thành niên có được quyền quản lý tài sản riêng của mình không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất giảm mức phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội theo Dự thảo Luật Tư pháp người chưa thành niên?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thế nào để xác định nơi cư trú của người chưa thành niên?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa thành niên có được đăng ký thành lập công ty hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em 16 tuổi tự bán xe máy điện của mình có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ 18 tuổi có được tự thuê nhà nghỉ? Đi nhà nghỉ phải xuất trình căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa thành niên gây thiệt hại thì cha, mẹ phải bồi thường đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người chưa thành niên
Trần Thị Ngọc Huyền
145 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người chưa thành niên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào