Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không?

Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không? Bao nhiêu tuổi thì được sử dụng thẻ tín dụng? 

Bao nhiêu tuổi thì được sử dụng thẻ tín dụng?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định về đối tượng sử dụng thẻ với cá nhân là chủ thẻ chính như sau:

Đối tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.”
...

Theo đó, đối tượng sử dụng thẻ với cá nhân là chủ thẻ chính như sau:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

Như vậy, theo quy định trên thì người từ đủ 15 tuổi trở lên không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ tín dụng.

Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không?

Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không? (Hình từ Internet)

Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không?

Theo điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN quy định về nguyên tắc sử dụng thẻ như sau:

Nguyên tắc sử dụng thẻ
...
3. Phạm vi sử dụng thẻ:
a) Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT;
b) Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;”.
d) Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán đúng Mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính.
e. Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh phát hành bằng phương thức điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư này.”.
...

Theo đó, thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

Như vậy, không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ.

Hạn mức tối đa của thẻ tín dụng bao nhiêu?

Căn cứ quy định Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ như sau:

Hạn mức thẻ
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.
1a. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam.

Theo đó, pháp luật hiện nay không quy định cụ thể hạn mức tối đa của thẻ tín dụng. Thay vào đó, hạn mức tối đa thẻ tín dụng được xác định theo thỏa thuận của TCPHT và chủ thẻ trong hợp đồng.

Ngoài hạn mức tối đa của thẻ tín dụng mà chủ thẻ được sử dụng, TCPHT còn thỏa thuận với chủ thẻ về các hạn mức như:hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác liên quan đến thẻ tín dụng.

Trân trọng!

Thẻ ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ ngân hàng
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức nào được phát hành thẻ ngân hàng? Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ ngân hàng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/10/2024, thủ tục phát hành thẻ ngân hàng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, thẻ trả trước ngân hàng có hạn mức giao dịch không quá 100 triệu/tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ quốc tế rút được bao nhiêu tiền? Thẻ ghi nợ quốc tế có tác dụng gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế hiện nay là bao nhiêu? Trường hợp nào thẻ ghi nợ quốc tế bị thu giữ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa có phải là thẻ ngân hàng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong trường hợp mất thẻ ngân hàng có phải là nội dung của hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ là gì? Người từ đủ 15 tuổi có được sử dụng thẻ ghi nợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức thanh toán thẻ được từ chối thanh toán thẻ ghi nợ trong các trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ ngân hàng
Nguyễn Thị Hiền
1,522 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ ngân hàng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp các văn bản mới nhất về Thẻ ngân hàng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào