Kiểm toán độc lập là gì? Hợp đồng kiểm toán độc lập có phải lập thành văn bản không?

Kiểm toán độc lập là gì, khi thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán độc lập thì có bắt buộc phải lập thành văn bản không?

Kiểm toán độc lập là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về kiểm toán độc lập như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
...

Như vậy, kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán mà kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam sẽ kiểm tra và đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo quy định tại hợp đồng kiểm toán.

Kiểm toán độc lập là gì? Hợp đồng kiểm toán độc lập có phải lập thành văn bản không?

Kiểm toán độc lập là gì? Hợp đồng kiểm toán độc lập có phải lập thành văn bản không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng kiểm toán độc lập có phải lập thành văn bản không?

Căn cứ Điều 42 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về hợp đồng kiểm toán độc lập như sau:

Hợp đồng kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện dịch vụ kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
2. Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
d) Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;
đ) Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.

Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải lập hợp đồng kiểm toán độc lập bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện dịch vụ kiểm toán theo quy định.

Hợp đồng kiểm toán độc lập sẽ bao gồm phải có các nội dung chính sau:

- Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;

- Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán;

- Thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;

- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;

- Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;

- Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.

Các doanh nghiệp, tổ chức nào bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định về các doanh nghiệp, tổ chức nào bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm như sau:

Đơn vị được kiểm toán
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
...

Như vậy, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và các công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm theo đúng quy định.

Lưu ý: Các doanh nghiệp, tổ chức nêu trên nếu phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.

Trân trọng!

Kiểm toán độc lập
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kiểm toán độc lập
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm mục đích gì? Tiêu chuẩn kiểm toán viên được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm toán độc lập là gì? Hợp đồng kiểm toán độc lập có phải lập thành văn bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kiểm toán độc lập
Trần Thị Ngọc Huyền
664 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kiểm toán độc lập
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào