Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng?

Cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng? Chị Như - Đức Trọng

Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2011/TT-NHNN quy định về thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập:

Thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
1. Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.
....

Theo đó, việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để tiến hành kiểm toán cho các tổ chức tín dụng như sau:

- Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

- Đại hội thành viên quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là hợp tác xã.

- Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Như vậy, quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức tín dụng được giao cho các cơ quan và tổ chức khác nhau tùy thuộc vào cấp bậc và quyền hạn của từng cơ quan trong tổ chức tín dụng đó.

Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng?

Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng? (Hình từ Internet)

Tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng phải có tối thiểu bao nhiêu kiểm toán viên?

Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 39/2011/TT-NHNN quy định như sau:

Điều kiện đối với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Đã thành lập và có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu 03 năm;
2. Có vốn chủ sở hữu, vốn được cấp từ 10 tỷ đồng trở lên;
3. Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên;
4. Có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề tham gia kiểm toán một ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, phải có ít nhất 03 kiểm toán viên hành nghề có từ 02 năm kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng trở lên.
5. Các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Thông tư này;
...

Như vậy, số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên.

Theo đó, các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Thông tư 39/2011/TT-NHNN.

Kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2011/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-NHNN và sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-NHNN quy định các nội dung kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng bao gồm:

(1) Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm kiểm toán:

- Bảng cân đối kế toán;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

(2) Kiểm toán độc lập hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu các nội dung sau đây:

- Kiểm toán hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trong đó bao gồm các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ) tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Đối với những nội dung của hệ thống kiểm soát nội bộ đã được kiểm toán tuân thủ mà không có sự thay đổi thì không phải kiểm toán lại nội dung đó;

- Kiểm toán hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính;

- Ngoài nội dung kiểm toán quy định tại điểm a và điểm b khoản này, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện kiểm toán hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nội dung đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ.”

(3) Kiểm toán hoạt động đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư 39/2011/TT-NHNN nhằm bảo đảm các yêu cầu sau đây:

- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;

- Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.”

Trân trọng!

Kiểm toán độc lập
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kiểm toán độc lập
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm mục đích gì? Tiêu chuẩn kiểm toán viên được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm toán độc lập là gì? Hợp đồng kiểm toán độc lập có phải lập thành văn bản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kiểm toán độc lập
Nguyễn Thị Hiền
560 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kiểm toán độc lập
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào