Bản án sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự có hiệu lực khi nào?
Bản án sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị như sau:
Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Ngoài ra căn cứ theo Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về bản án phúc thẩm như sau:
Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;
c) Phần quyết định.
....
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Thông qua các quy định trên, đối với vụ án dân sự, thời gian có hiệu lực của bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm được xác định như sau:
[1] Đối với bản án sơ thẩm: Có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nêu bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. (Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
- Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. (Theo Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
[2] Đối với bản án phúc thẩm: Có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự có hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)
Sửa bản án dân sự sơ thẩm trong trường hợp nào?
Theo Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định việc sửa bản án dân sự sơ thẩm (sửa một phần hoặc toàn bộ) do Hội đồng xét xử phúc thẩm thực hiện khi Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
- Việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương 7 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Hủy bản án dân sự sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 311 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc hủy bản án dân sự sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do Hội đồng xét xử phúc thẩm thực hiện nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp như sau:
- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế.
- Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
- Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
- Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
- Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?