Cướp giật tài sản của người già yếu có phải là tình tiết tăng nặng không?

Cho tôi hỏi người cướp giật tài sản của người già yếu có phải là tình tiết tăng nặng không? Cướp giật tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị tù chung thân? Mong được giải đáp!

Cướp giật tài sản của người già yếu có phải là tình tiết tăng nặng không?

Căn cứ Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Căn cứ Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội cướp giật tài sản:

Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
...

Theo quy định trên, người phạm tội đối với người đủ 70 tuổi trở lên là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, phạm tội với người già yếu là tình tiết định khung của tội cướp giật tài sản. Vì vậy, cướp giật tài sản của người già yếu không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Cướp giật tài sản của người già yếu có phải là tình tiết tăng nặng không?

Cướp giật tài sản của người già yếu có phải là tình tiết tăng nặng không? (Hình từ Internet)

Cướp giật tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị tù chung thân?

Căn cứ Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội cướp giật tài sản:

Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, người có hành vi cướp giật tài sản của người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản.

Người phạm tội cướp giật tài sản mà giá trị tài sản chiếm đoạt được có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Người có hành vi cướp giật tài sản do dùng chất kích thích mạnh thì phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Hình sự 2015 quy định phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác:

Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định trên, người phạm tội trong tình trạng do dùng chất kích thích mạnh, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Vì vậy, người có hành vi cướp giật tài sản do dùng chất kích thích mạnh vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản.

Trân trọng!

Tội cướp giật tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội cướp giật tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Cướp giật tài sản của người già yếu có phải là tình tiết tăng nặng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Giật dây chuyền gây chết nạn nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội cướp giật tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định của Bộ luật Hình sự mới nhất?
Hỏi đáp pháp luật
Trẻ 15 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có bị phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội cướp giật tài sản
Phan Vũ Hiền Mai
540 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào