Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật hình sự?
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật hình sự?
Cướp giật tài sản được định nghĩa tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang do người khác giữ bằng phương thức nhanh chóng, nhằm tránh sự phản kháng của chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản.
Dấu hiệu nhận biết cướp giật tài sản:
- Hành vi được thực hiện công khai.
- Sử dụng phương thức nhanh chóng, bất ngờ để chiếm đoạt tài sản.
- Mục đích tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản, bao gồm:
[1] Chủ thể
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm của tội cướp giật tài sản là người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Ví dụ: A 18 tuổi có hành vi giật chiếc điện thoại của B đang cầm trên tay. A là chủ thể của tội cướp giật tài sản.
[2] Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản là những biểu hiện bên ngoài của hành vi cướp giật tài sản, thể hiện qua hành vi và hậu quả do hành vi đó gây ra.
- Cướp giật: Là hành vi công khai, nhanh chóng dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc dùng các hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Công khai: Là thực hiện hành vi trước mặt nhiều người hoặc có thể bị nhiều người nhìn thấy.
- Nhanh chóng: Là thực hiện hành vi trong thời gian ngắn ngủi, bất ngờ.
[3] Mặt khách thể
Mặt khách thể của tội cướp giật tài sản là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ mà hành vi cướp giật tài sản xâm hại.
- Quan hệ sở hữu về tài sản: Là quan hệ giữa chủ sở hữu và tài sản của họ.
- Tài sản: Là những vật chất có giá trị mà pháp luật công nhận.
[4] Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội cướp giật tài sản là lỗi cố ý trực tiếp, thể hiện qua nhận thức và ý thức của người phạm tội về hành vi cướp giật tài sản của mình.
- Nhận thức:
+ Hiểu rõ hành vi của mình là cướp giật tài sản.
+ Hiểu rõ tính chất trái pháp luật của hành vi.
+ Nhận thức được hậu quả xảy ra do hành vi của mình.
- Ý thức:
- Mong muốn chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Muốn thực hiện hành vi cướp giật tài sản.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật hình sự? (Hình từ Internet)
Người phạm tội cướp giật tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội cướp giật tài sản:
Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Theo đó, người nào cướp giật tài sản của người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản và bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.
Ngoài ra, người phạm tội cướp giật tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Người phạm tội cướp giật tài sản không có yêu cầu khởi tố của bị hại thì có bị khởi tố không?
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại:
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Như vậy, tội cướp giật tài sản không nằm trong các tội chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại. Cho nên, người phạm tội cướp giật tài sản vẫn có thể bị khởi tố mà không cần yêu cầu khởi tố của bị hại.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chỉ chịu thuế bảo vệ môi trường là giá nào?
- Lịch thi Violympic cấp huyện 2024 - 2025 chi tiết nhất? Còn mấy ngày nữa thi?
- Còn bao nhiêu ngày nữa tới mùng 2 Tết 2025? Lịch âm tháng 1 2025 có mấy ngày chủ nhật?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 12 âm lịch 2024, NLĐ được nghỉ Tết Dương lịch 2025 chưa?
- Tiền thưởng Tết 2025 của người lao động có tính đóng bảo hiểm xã hội không?