Khoản phải thu là gì? Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ?
Khoản phải thu là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về khoản phải thu như sau:
Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
...
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
...
Như vậy, khoản phải thu là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp, tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà con nợ, khách hàng, đối tác còn nợ với công ty.
Khoản phải thu được chia làm 03 loại, bao gồm:
- Khoản phải thu của khách hàng: các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán;
- Khoản phải thu nội bộ: các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
- Khoản phải thu khác: các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán.
Khoản phải thu là gì? Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 200/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 177/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ như sau:
- Sử dụng tài khoản 136 để phản ánh số vốn hoạt động Trụ sở chính đã cấp cho các Chi nhánh, các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu giữa Trụ sở chính với các Chi nhánh hoặc giữa các Chi nhánh với nhau.
- Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào TK 136 bao gồm:
+ Ở Trụ sở chính:
++ Vốn hoạt động, quỹ đã giao, đã cấp cho Chi nhánh;
++ Các khoản phải thu của Chi nhánh;
++ Các khoản nhờ Chi nhánh thu hộ;
++ Các khoản đã chi, đã trả hộ Chi nhánh;
++ Các khoản phải thu vãng lai khác.
+ Ở các Chi nhánh:
++ Các khoản được Trụ sở chính cấp nhưng chưa nhận được;
++ Các khoản nhờ Trụ sở chính hoặc Chi nhánh khác thu hộ;
++ Các khoản đã chi, đã trả hộ Trụ sở chính và Chi nhánh khác;
++ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
- Tài khoản 136 phải được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ.
- Đơn vị cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136 với tài khoản 336 - Phải trả nội bộ giữa các đơn vị theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ theo từng đơn vị. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 121 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán như sau:
Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
1. Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
2. Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.
Như vậy, doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in chứng từ kế toán nhưng cần đảm bảo các nội dung chủ yếu theo quy định.
Chứng từ kế toán phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Đối với séc và giấy tờ có giá thì phải được quản lý như tiền.
Đối với doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định về chứng từ điện tử.
Lưu ý: Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?