Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024?

Cho tôi hỏi: Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024? Điều kiện của khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là gì? Câu hỏi của anh Thuận (Hà Nội).

Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024?

Tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định các khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024 bao gồm:

(1) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán.

(2) Các khoản tiền lương, tiền thưởng không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

+ Hợp đồng lao động;

+ Thoả ước lao động tập thể;

+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;

+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

- Trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam từ mầm non đến THPT được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ: được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

- Trường hợp doanh nghiệp ký HĐLĐ với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì:

Tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

(3) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

(4) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024?

Khoản chi lương, thưởng nào không được trừ khi tính thuế TNDN 2024? (Hình từ Internet)

Điều kiện của khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là gì?

Tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 có quy định điều kiện của khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN là:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

- Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

Tính thuế TNDN dựa trên căn cứ nào?

Tại Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP có quy định tính thuế TNDN được dựa trên thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Như vậy, tính thuế TNDN dựa trên căn cứ sau:

- Thu nhập tính thuế trong kỳ;

- Thuế suất.

Trân trọng!

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp hoặc nộp thiếu thuế TNDN tạm nộp có bị xử phạt về hành vi khai thiếu thuế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển lỗ của chi nhánh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với trường học ngoài công lập như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp dùng cho cơ sở giáo dục năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối năm có được trừ khi tính thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản hỗ trợ cho đoàn thanh niên có chứng từ đầy đủ thì có được đưa vào chi phí được trừ của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế TNDN có được để nhiều năm mới quyết toán một lần hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Trường hợp nào được phân bổ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Học phí cho con của lao động nước ngoài làm việc tại VN được cấn trừ vào tiền lương tiền công có được trừ khi tính thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí chuyển vùng cho người Việt Nam làm việc ở nước ngoài có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lương Thị Tâm Như
260 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào