Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Cho tôi hỏi người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Người che giấu người phạm tội cướp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Mong được giải đáp!

Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định chuẩn bị phạm tội:

Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội cướp tài sản:

Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
...

Theo quy định trên, chuẩn bị phạm tội cướp tài sản là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội cướp tài sản:

Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
...
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản thi bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Người che giấu người phạm tội cướp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội che giấu tội phạm:

Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
...

Căn cứ Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định che giấu tội phạm:

Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Theo đó, người nào không hứa hẹn trước mà che giấu người phạm tội cướp tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội che giấu tội phạm và bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Trân trọng!

Chuẩn bị phạm tội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chuẩn bị phạm tội
Hỏi đáp Pháp luật
Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Chưa cướp được tài sản, có phạm tội?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Chuẩn bị phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Chuẩn bị phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Chuẩn bị phạm tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Chuẩn bị phạm tội vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt đối với người chưa thành niên trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
Hỏi đáp pháp luật
Chuẩn bị phạm tội trong Bộ Luật Hình sự 2015 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chuẩn bị phạm tội có bị tội không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuẩn bị phạm tội
Phan Vũ Hiền Mai
516 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuẩn bị phạm tội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào