Mẫu đơn xin chuyển công tác cho giáo viên mới nhất năm 2024?

Mẫu đơn xin chuyển công tác cho giáo viên mới nhất năm 2024?

Mẫu đơn xin chuyển công tác cho giáo viên mới nhất năm 2024?

Quý thầy cô muốn làm đơn xin chuyển công tác về địa phương khác cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân có thể tham khảo một số mẫu đơn xin chuyển công tác cho giáo viên năm 2024 dưới đây.

Tham khảo Mẫu đơn xin chuyển công tác cho giáo viên năm 2024 - Mẫu 01 tại đây.

Tham khảo Mẫu đơn xin chuyển công tác cho giáo viên năm 2024 - Mẫu 02 tại đây.

Lưu ý: Biểu mẫu chỉ mang tính chất tham khảo!

Mẫu đơn xin chuyển công tác cho giáo viên mới nhất năm 2024?

Mẫu đơn xin chuyển công tác cho giáo viên mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên như sau:

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
...

Như vậy, trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên đối với từng cấp học được quy định như sau:

- Giáo viên mầm non: bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên;

- Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên;

- Môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tại trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;

- Giáo viên giảng dạy trình độ đại học: Bằng thạc sĩ;

- Giáo viên giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ: Bằng tiến sĩ;

- Giáo viên dạy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.

Thời gian làm việc của giáo viên phổ thông được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định về thời gian làm việc của giáo viên phổ thông như sau:

Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm
1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
2a. Thời gian làm việc của giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:
a) 28 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch năm học;
b) 12 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học;
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
...

Như vậy, thời gian làm việc của giáo viên phổ thông trong năm học được quy định như sau:

- Giáo viên tiểu học: tổng thời gian làm việc là 42 tuần, trong đó:

+ Giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học: 35 tuần;

+ Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ: 05 tuần;

+ Chuẩn bị năm học mới: 01 tuần;

+ Tổng kết năm học: 01 tuần.

- Giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông: tổng thời gian làm việc là 42 tuần, trong đó:

+ Giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học: 37 tuần;

+ Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ: 03 tuần;

+ Chuẩn bị năm học mới: 01 tuần;

+ Tổng kết năm học: 01 tuần.

- Giáo viên trường dự bị đại học: tổng thời gian làm việc là 42 tuần, trong đó:

+ Giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học: 28 tuần;

+ Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ: 12 tuần;

+ Chuẩn bị năm học mới: 01 tuần;

+ Tổng kết năm học: 01 tuần.

Trân trọng!

Giáo viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giáo viên
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 từ 15/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 13/2024/TT-BGTĐT quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng, chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh có được giảm định mức tiết dạy không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kế hoạch dạy học có phải là giáo án không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên chuyển công tác ra khỏi địa bàn khó khăn có được trợ cấp một lần không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng phụ trách Đội hạng 1 kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý không dạy 2 tiết/tuần được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tính vào thời gian làm việc đối với bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS, THPT?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề thi giữa kì 1 Toán 7 có đáp án năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ trình xin kinh phí tổ chức ngày 20 11 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên cần có bao nhiêu sáng kiến để được tặng bằng khen cấp tỉnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giáo viên
Trần Thị Ngọc Huyền
22,241 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào