Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?

Khu phi thuế quan được hiểu là như thế nào? Hiện nay Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?

Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg đã định nghĩa về khu phi thuế quan như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Nội địa là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan.

Như vậy, khu phi thuế quan được giải thích là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.

Nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, thương mại, những khu phi thuế quan được thành lập ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay, Việt Nam có những khu phi thuế quan tiêu biểu dưới đây:

Những khu phi thuế quan tiêu biểu ở Việt Nam hiện nay (chỉ mang tính chất tham khảo)

Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?

Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào? (Hình từ Internet)

Hàng hóa khu phi thuế quan có chịu thuế xuất nhập khẩu không?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:

Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, việc chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa khu phi thuế quan được xác định thành 02 trường hợp như sau:

(1) Trường hợp chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng với:

- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan;

- Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

(2) Trường hợp không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng với:

- Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;

- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;

- Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.

Trường hợp nào hàng hóa khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định như sau:

Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Theo đó, các trường hợp hàng hóa khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, ngoại trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ đó là:

- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan;

- Hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;

- Hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Trân trọng!

Khu phi thuế quan
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khu phi thuế quan
Hỏi đáp Pháp luật
Khu công nghiệp có phải là khu phi thuế quan không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan có chịu thuế GTGT không? Chịu thuế GTGT mấy phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã loại hình C12 là gì? Mã loại hình C12 được sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu phi thuế quan là gì? Việt Nam có những khu phi thuế quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải phân bổ thuế không?
Hỏi đáp pháp luật
Khu phi thuế quan và Khu bảo thuế
Hỏi đáp pháp luật
Khu phi thuế quan là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế quan được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mức thuế suất giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ bán trong khu phi thuế quan
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khu phi thuế quan
Nguyễn Thị Kim Linh
24,155 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào