Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu?
Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu?
Thực tế, có thể hiểu, thuế nhập khẩu ô tô là một khoản thuế bắt buộc mà nhà nước Việt Nam áp dụng đối với các xe ô tô được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Mức thuế này được tính dựa trên giá trị CIF (bao gồm giá trị hàng hóa, chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm) của xe. Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 bao gồm các loại thuế sau:
[1] Thuế nhập khẩu: Là mức thuế được đánh trực tiếp vào giá ô tô nhập khẩu, với thuế suất tuỳ thuộc vào quốc gia sản xuất. Mức thuế này thay đổi tùy thuộc vào quốc gia sản xuất xe, cụ thể:
- Đối với xe nhập từ các quốc gia trong khối ASEAN: Mức thuế nhập khẩu ô tô là 0% theo Hiệp định Thương mại hàng hóa các nước ASEAN (ATIGA), có hiệu lực từ 1/1/2018. Điều kiện với xe có tỷ lệ nội địa hóa từ 40% trở lên
- Đối với xe nhập khẩu từ khu vực khác như Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc: Mức thuế nhập khẩu ô tô đang phải chịu dao động từ 56% -74%.
[2] Thuế tiêu thụ đặc biệt: Ngoài ra, sau khi nhập khẩu, ô tô mua từ nước ngoài còn chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hóa như sau:
- Xăng các loại.
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
(Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014)
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô như sau:
Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Đăng ký xe ô tô ở đâu?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:
Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
.....
Như vậy, việc đăng ký xe ô tô được thực hiện tại các cơ quan sau:
Cơ quan đăng ký | Xe ô tô |
Cục Cảnh sát giao thông | - Xe của Bộ Công an. - Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó. |
Phòng Cảnh sát giao thông | - Xe ô tô các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở. - Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương. - Xe ô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương. |
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | - Xe ô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương |
Thời hạn cấp biển số xe ô tô là bao lâu?
Theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:
Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
....
Thông qua các quy định trên, việc cấp biển số xe ô tô được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Trường hợp cấp đổi, cấp lại, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh xe ô tô thì thời hạn cấp sẽ không quá 07 ngày làm việc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh ở đâu? Nguyên tắc lập quy hoạch TP Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?
- 24 tiết khí của 4 mùa trong năm 2025? Làm việc vào ngày lễ, tết 2025 được trả lương thế nào?
- 12/11 âm lịch 2024 là ngày bao nhiêu dương? 12 tháng 11 âm 2024 là thứ mấy?
- Mẫu thư gửi chú bộ đội ở đảo xa nhân ngày 22/12 năm 2024?
- Các yếu tố cấu thành tội môi giới mại dâm theo pháp luật Hình sự?