Thế nào là gián điệp? Tội gián điệp bị phạt bao nhiêu năm tù?

Cho tôi hỏi thế nào là gián điệp? Tội gián điệp bị phạt bao nhiêu năm tù? Người che giấu người phạm tội gián điệp thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Mong được giải đáp!

Thế nào là gián điệp? Tội gián điệp bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội gián điệp:

Tội gián điệp
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.

Gián điệp là hành vi thu thập trái phép bí mật quốc gia nhằm cung cấp cho nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài để gây hại cho lợi ích quốc gia.

Bí mật quốc gia là những thông tin được Nhà nước bảo vệ, bao gồm:

- Thông tin về chính trị, ngoại giao, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, kỹ thuật.

- Thông tin về hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế.

- Thông tin về hoạt động của quân đội, công an, cơ quan an ninh.

- Thông tin về các lĩnh vực khác mà Nhà nước quy định.

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gián điệp:

- Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;

- Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Người phạm tội gián điệp thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy theo mức độ vi phạm.

Thế nào là gián điệp? Tội gián điệp bị phạt bao nhiêu năm tù?

Thế nào là gián điệp? Tội gián điệp bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)

Người che giấu người phạm tội gián điệp thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội che giấu tội phạm:

Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
...

Căn cứ khoản 1 Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội gián điệp:

Tội gián điệp
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo đó, người nào không hứa hẹn trước mà che giấu người phạm tội gián điệp thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội gián điệp là bao lâu?

Căn cứ Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội gián điệp. Điều này có nghĩa là, bất kể thời gian trôi qua bao lâu, người phạm tội gián điệp vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trân trọng!

Tội gián điệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội gián điệp
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là gián điệp? Tội gián điệp bị phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội gián điệp
Phan Vũ Hiền Mai
2,686 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội gián điệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào