Tình tiết định khung là gì? Sự khác biệt giữa tình tiết định tội và tình tiết định khung là gì?
Tình tiết định khung là gì?
Tình tiết định khung chính là yếu tố để xác định khung hình phạt được áp dụng. Tình tiết định khung hình phạt là những tình tiết phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cao hơn hoặc giảm đi, được quy định ngay tại điều luật về tội phạm cụ thể.
Ví dụ: Các cụm từ "ít nghiêm trọng", "nghiêm trọng", "rất nghiêm trọng" và "đặc biệt nghiêm trọng".
Các tình tiết định khung là những tình tiết mà nhà làm luật dự định nếu có thì Tòa án phải áp dụng ở khung hình phạt mà điều luật quy định có tình tiết đối với người phạm tội. Dấu hiệu định khung hình phạt phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cho xã hội phù hợp với một khung hình phạt nhất định.
Ví dụ: Cụm từ "tái phạm", "tái phạm nguy hiểm".
Tình tiết định khung là gì? Sự khác biệt giữa tình tiết định tội và tình tiết định khung là gì? (Hình từ Internet)
Sự khác biệt giữa tình tiết định tội và tình tiết định khung là gì?
Có 03 tiêu chí cơ bản để xác định 02 khái niệm pháp lý này như sau:
Tiêu chí | Tình tiết định tội | Tình tiết định khung |
Số lượng | Mỗi loại tội phạm sẽ chỉ có một tình tiết định tội nhất định là dấu hiệu để xác định tội danh, phân biệt tội phạm này với tội phạm khác | Có thể có một hoặc nhiều tình tiết định khung khác nhau, có thể là tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ nhằm phản ánh mức độ nguy hiểm của tội phạm. |
Mục đích | Xác định tội danh của hành vi phạm tội | Xác định một khung hình phạt cụ thể phải áp dụng đối với hành vi phạm tội đã được định tội danh |
Căn cứ xác định | Dựa vào các dấu hiệu định tội như: khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm. | Dựa vào tính chất của dấu hiệu định khung làm tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên hoặc giảm xuống; hoàn cảnh phạm tội; nhân thân người phạm tội,... |
Lưu ý: Thông tin về tình tiết định khung trên đây chỉ mang tính tham khảo.
Căn cứ để quyết định hình phạt là gì?
Căn cứ tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Theo đó, các căn cứ để quyết định hình phạt gồm:
- Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
- Nhân thân người phạm tội
- Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Ngoài ra, ngoài 04 căn cứ nêu trên thì Tòa án cần căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Trường hợp nào được quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng?
Căn cứ Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Theo đó, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng trong các trường hợp như sau:
- Quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ.
- Quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm, có vai trò không đáng kể.
Trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Đồng thời, phải ghi rõ lý do của việc giảm nhẹ trong bản án.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?