Dùng nhà ở thương mại làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?

Cho tôi hỏi: Tôi dùng nhà ở thương mại làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không? Thời hạn góp vốn thành lập doanh nghiệp là bao lâu? Tôi cảm ơn.

Dùng nhà ở thương mại làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?

Căn cứ theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:

Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 150 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Điều kiện, thủ tục góp vốn bằng nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật này.
2. Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này.

Theo đó, chủ sở hữu nhà ở thương mại có thể dùng nhà ở thương mại (được hiểu là bao gồm quyền sử dụng đất) làm tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

Đồng thời, nhà ở thương mại đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở thương mại;

- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý:

Trường hợp góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung, theo Điều 151 Luật Nhà ở 2014.

Trường hợp góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc góp vốn bằng nhà ở, theo Điều 152 Luật Nhà ở 2014.

Dùng nhà ở thương mại làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?

Dùng nhà ở thương mại làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không? (Hình từ Internet)

Tổ chức, cá nhân nào không có quyền góp vốn vào doanh nghiệp?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
...
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
...

Như vậy, các tổ chức, cá nhân không có quyền góp vốn vào doanh nghiệp gồm có:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

- Cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

Thời hạn góp vốn thành lập doanh nghiệp là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
...
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
...

Như vậy, việc góp vốn thành lập doanh nghiệp sẽ được thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Đồng thời, thành viên chỉ được góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

Trân trọng!

Tài sản góp vốn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài sản góp vốn
Hỏi đáp Pháp luật
Dùng nhà ở thương mại làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Biên bản giao nhận tài sản góp vốn mẫu mới, thông dụng nhất hiện nay?
Hỏi đáp pháp luật
Trong vòng bao nhiêu ngày phải góp vốn đủ cho công ty?
Hỏi đáp pháp luật
Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn
Hỏi đáp pháp luật
Tài sản thực đã góp thì mới được xem là vốn điều lệ?
Hỏi đáp pháp luật
Có được phép góp vốn điều lệ bằng tiền mặt hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Được phép góp vốn điều lệ bằng đồng polime hay không?
Hỏi đáp pháp luật
NĐT nước ngoài có được góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp có được phép góp vốn vào doanh nghiệp khác bằng tiền mặt không?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân có được phép góp vốn vào doanh nghiệp bằng tiền mặt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài sản góp vốn
Nguyễn Thị Kim Linh
159 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tài sản góp vốn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào