Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?

Cho tôi xin được hỏi: Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không? Nhờ anh chị giải đáp.

Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 38 Luật Công chứng 2014 quy định về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng như sau:

Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.
2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, theo quy định về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng trong trường hợp người phiên dịch là cộng tác viên phiên dịch không đúng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác.

Bên cạnh đó thì công tác viên phiên dịch không đúng dẫn đến thiệt hại có trách nhiệm phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?

Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không? (Hình từ Internet)

Người phiên dịch có bắt buộc phải ký vào từng trang của bản dịch không?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng bản dịch như sau:

Công chứng bản dịch
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
....

Như vậy, người phiên dịch bắt buộc phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.

Theo đó, từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.

Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 61 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng bản dịch như sau:

Công chứng bản dịch
....
4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.

Như vậy, công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:

- Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;

- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;

- Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Cộng tác viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cộng tác viên
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cộng tác viên tư vấn pháp luật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thù lao của cộng tác viên tư vấn pháp luật được tính dựa trên căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cộng tác viên phiên dịch không đúng thì có phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cộng tác viên là gì? Thuê cộng tác viên làm việc thì ký hợp đồng gì?
Hỏi đáp pháp luật
Làm cộng tác viên phiên dịch cho văn phòng công chứng có phải ký kết hợp đồng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cộng tác viên phiên dịch có phải chịu trách nhiệm về bản dịch của mình hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cộng tác viên
Đinh Khắc Vỹ
223 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cộng tác viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào