Danh sách hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ từ 26/11/2024?

Danh sách hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ từ 26/11/2024? Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được quy định như thế nào?

Danh sách hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ từ 26/11/2024?

Ngày 08/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Căn cứ theo Phụ lục 1 Danh sách hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ ban hành kèm theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP như sau:

Dưới đây là danh sách hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ: Tải về

Danh sách hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ từ 26/11/2024?

Danh sách hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ từ 26/11/2024? (Hình từ Internet)

Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ như sau:

Điều 37. Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ
1. Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi toàn quốc được xác định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền ở tỉnh trên cơ sở các hội đã được giao biên chế, cấp hoặc hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động, được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thường xuyên, phù hợp với quy định của Đảng và điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của địa phương.
3. Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các quy định chung tại Nghị định này và quy định riêng tại Chương VI này.

Như vậy, Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:

- Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi toàn quốc được xác định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP.

- Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền ở tỉnh trên cơ sở các hội đã được giao biên chế, cấp hoặc hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động, được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thường xuyên, phù hợp với quy định của Đảng và điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của địa phương.

- Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các quy định chung tại Nghị định này và quy định riêng tại Chương 6 Nghị định 126/2024/NĐ-CP.

Nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ như sau:

- Phổ biến, tuyên truyền, vận động hội viên, các tầng lớp Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ trương, quyết định liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội; tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước; thực hiện nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao, tăng cường đồng thuận xã hội;

- Tổ chức hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của hội; chỉ đạo, quản lý chặt chẽ hoạt động của các pháp nhân trực thuộc hội; quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản được giao, các loại quỹ theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội; chấp hành hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan chức năng;

- Phát triển, tập hợp, đoàn kết hội viên trong các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động; đại diện, bảo vệ, phản ánh, kiến nghị, phối hợp giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, các tầng lớp Nhân dân;

- Định kỳ 06 tháng, 01 năm và khi có yêu cầu gửi báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đến các cấp có thẩm quyền theo quy định, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp (nếu hội là tổ chức thành viên), cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính hội hoạt động;

- Xin ý kiến cấp có thẩm quyền theo quy định về chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường; mời đại diện cấp có thẩm quyền theo quy định dự họp đảng đoàn (đối với hội có đảng đoàn), dự họp ban thường vụ (đối với hội không có đảng đoàn);

- Việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đình chỉ có thời hạn và giải thể hội theo như quy định tại Chương 5 Nghị định 126/2024/NĐ-CP phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền;

- Việc thay đổi trụ sở, mở văn phòng đại diện, thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc hội phải bảo đảm đúng quy định pháp luật và thông báo bằng văn bản đến cấp có thẩm quyền theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động tương ứng với phạm vi hoạt động của hội;

- Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm, trong đó phải xác định rõ chi tiết số lượng, khối lượng nhiệm vụ phần ngân sách nhà nước hỗ trợ xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền được phân công theo dõi, chỉ đạo hội trước ngày 30/6.

Quản lý hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quản lý hội
Hỏi đáp Pháp luật
Ban vận động thành lập hội có số lượng thành viên là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 10 quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn hội mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ từ 26/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 03 quyết định phê duyệt điều lệ hội từ 26/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 02 quyết định cho phép thành lập hội từ 26/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 04 quyết định cho phép đổi tên hội và phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hội từ 26/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01 quyết định công nhận ban vận động thành lập hội từ 26/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 09 điều lệ hội dành cho tổ chức, công dân Việt Nam từ 26/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục TTHC về tổ chức, hoạt động và quản lý hội từ ngày 26/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội là tổ chức như thế nào? Cơ sở dữ liệu về hội bao gồm những thông tin gì từ 26/11/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quản lý hội
Lê Nguyễn Minh Thy
146 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quản lý hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quản lý hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào