03 trường hợp tổ chức tín dụng được phép kinh doanh bất động sản theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?

Xin cho tôi hỏi: Tôi nghe nói tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, có trường hợp nào ngoại lệ tổ chức tín dụng được phép kinh doanh không? Mong được giải đáp!

Luật Các tổ chức tín dụng 2024: 03 trường hợp tổ chức tín dụng được phép kinh doanh bất động sản?

Căn cứ Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức tín dụng như sau:

Kinh doanh bất động sản
Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết;
3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này. Trường hợp mua lại bất động sản phải bảo đảm mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này và tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định quy định tại khoản 3 Điều 144 của Luật này.

Như vậy, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định 03 trường hợp tổ chức tín dụng được phép kinh doanh bất động sản, bao gồm:

- Trường hợp 1: Tổ chức tín dụng mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc, cơ sở phục vụ trực tiếp hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;

- Trường hợp 2: Trụ sở kinh doanh của tổ chức tín dụng có phần dư không sử dụng thì tổ chức tín dụng được phép cho thuê phần đó;

- Trường hợp 3: Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này. Trường hợp mua lại chỉ được thực hiện cho mục đích tổ chức tín dụng sử dụng làm cơ sở hoạt động. Ngoài ra phải đảm bảo tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định.

Như vậy, về cơ bản các trường hợp tổ chức tín dụng được phép kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được giữ nguyên so với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010. Chỉ có sự thay đổi về tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và thời hạn xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản đã được tăng từ 03 năm tại quy định cũ lên 05 năm theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Luật Các tổ chức tín dụng 2024: 03 trường hợp tổ chức tín dụng được phép kinh doanh bất động sản?

03 trường hợp tổ chức tín dụng được phép kinh doanh bất động sản theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024? (Hình từ Internet)

Luật Các tổ chức tín dụng 2024: tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi tổ chức tín dụng mua bất động sản để phục vụ hoạt động nghiệp vụ cần đảm bảo ở mức bao nhiêu?

Căn cứ khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định như sau:

Vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
..
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của mình, bảo đảm tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định như sau:
a) Không được vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô;
b) Không được vượt quá 100% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với quỹ tín dụng nhân dân;
c) Không được vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Như vậy, sau khi tổ chức tín dụng mua bất động sản để phục vụ hoạt động nghiệp vụ thì tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định cần đảm bảo không được vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô.

Đối với quỹ tín dụng nhân dân, tỷ lệ này cần đảm bảo không được vượt quá 100% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Ngoài ra, đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản cố định cũng cần đảm bảo không vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp.

Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Các tỷ lệ bảo đảm an toàn của tổ chức tín dụng cần duy trì?

Căn cứ khoản 1 Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn như sau:

Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 08% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
d) Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
đ) Tỷ lệ bảo đảm an toàn khác.
...

Như vậy, tổ chức tín dụng phải đảm bảo duy trì 05 tỷ lệ bảo đảm an toàn sau để đảm bảo hoạt động bao gồm: Tỷ lệ khả năng chi trả; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có; Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và Tỷ lệ bảo đảm an toàn khác.

Lưu ý, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024, ngoại trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Trân trọng!

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm soát đặc biệt là gì? Khi nào áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có liên quan của tổ chức tín dụng là những ai kể từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được kinh doanh mua bán vàng miếng tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
10 văn bản hướng dẫn thi hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sắp ban hành gồm những văn bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng bị khách hàng rút tiền hàng loạt thì Ngân hàng nhà nước xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền đình chỉ lưu hành là gì? Có được đổi tiền đình chỉ lưu hành không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nợ quá hạn bao nhiêu ngày thì thành nợ xấu nhóm 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải là tổ chức tín dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức tín dụng
Trần Thị Ngọc Huyền
258 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào