Có phải bản sao y công chứng có thời hạn 6 tháng đúng không?

Cho tôi hỏi: Có phải bản sao y công chứng có thời hạn 6 tháng đúng không? Bản chính giấy tờ, văn bản nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao? Nhờ anh chị giải đáp.

Có phải bản sao y công chứng có thời hạn 6 tháng đúng không?

Hiện tại, Nghị định 23/2015/NĐ-CP và một số quy định khác về bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch không có quy định về thời hạn sử dụng của bản sao y công chứng.

Tuy nhiên, có một số loại giấy tờ gốc sao y công chứng có thời hạn như Căn cước công dân, giấy phép lái xe ô tô,.... Khi này thì các bản sao y công chứng từ các giấy tờ này sẽ không còn giá trị nếu các giấy tờ trên hết hạn sử dụng.

Bên cạnh đó, một số cơ quan yêu cầu bản sao y công chứng có thể quy định về thời hạn sử dụng của bản sao y công chứng. Có thể kể đến như phiếu lý lịch tư pháp để nộp hồ sơ nhập quốc tịch chỉ có giá trị khi được xin trước thời điểm nộp hồ sơ 90 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch,...một số loại giấy tờ khác được quy định cụ thể.

Do đó nói bản sao y công chứng có thời hạn 6 tháng là không đúng vì không có căn cứ pháp lý quy định về điều này.

Có phải bản sao y công chứng có thời hạn 6 tháng đúng không?

Có phải bản sao y công chứng có thời hạn 6 tháng đúng không? (Hình từ Internet)

Bản chính giấy tờ, văn bản nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao?

Căn cứ quy định Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao như sau:

Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Theo đó, bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao gôm có:

- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

- Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

- Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.

- Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Quy định về thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc như sau:

Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc
1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.

Theo đó, quy định về thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc như sau:

- Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.

Trân trọng!

Giấy tờ công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy tờ công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng thuê văn phòng trong trường hợp thuê nhà ở làm văn phòng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng nhà đất năm 2024 là bao nhiêu? Ai nộp phí, lệ phí công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải bản sao y công chứng có thời hạn 6 tháng đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần phải công chứng giấy tờ khai nhận thừa kế đất không?
Hỏi đáp pháp luật
Khi tham gia giao thông sử dụng giấy tờ phô tô công chứng có được hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ mua bán xe máy có cần phải công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp có phải công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Đi chứng thực sơ yếu lý lịch để xin việc phải mang theo giấy tờ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Vi phạm giao thông, dùng giấy tờ công chứng được không?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ công chứng có sai sót thì xử lý thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy tờ công chứng
Đinh Khắc Vỹ
234 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy tờ công chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào