Người nước ngoài có được làm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tại Việt Nam hay không?
- Người nước ngoài có được làm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tại Việt Nam hay không?
- Hồ sơ bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm những gì?
- Ai có thẩm quyền bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng?
Người nước ngoài có được làm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tại Việt Nam hay không?
Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về tiêu chuẩn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc như sau:
Tiêu chuẩn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp;
b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành tài chính - ngân hàng; kế toán; kinh tế; luật; công nghệ thông tin, mỹ thuật, công nghệ kỹ thuật in và công nghệ hóa học do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam;
c) Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động, phù hợp với lĩnh vực mà người đó được bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.
Theo đó để làm được giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tại Việt Nam thì công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Do đó người nước ngoài thì không thể làm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tại Việt Nam.
Người nước ngoài có được làm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm những gì?
Căn cứ quy định Điều 6 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp như sau:
Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác;
b) Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh chuyên ngành được đào tạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền;
d) Xác nhận thời gian hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn tại đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước hoặc tại các cơ quan, tổ chức khác (đơn vị khác) thì thời gian hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm thời gian thực tế làm việc tại đơn vị đề nghị và thời gian thực tế làm việc tại đơn vị khác;
đ) 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm theo quy định của Bộ Tư pháp.
....
Như vậy, hồ sơ bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm có:
- Văn bản đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác;
- Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh chuyên ngành được đào tạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-NHNN phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm;
- Văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền;
- Xác nhận thời gian hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp, tải về
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn tại đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước hoặc tại các cơ quan, tổ chức khác (đơn vị khác) thì thời gian hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm thời gian thực tế làm việc tại đơn vị đề nghị và thời gian thực tế làm việc tại đơn vị khác;
- 02 ảnh cỡ 2cm x 3cm theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ai có thẩm quyền bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định về thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; thành lập Hội đồng giám định như sau:
Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; thành lập Hội đồng giám định
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;
b) Cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
c) Công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc đối với người giám định tư pháp theo vụ việc của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, trừ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Thành lập Hội đồng giám định.
....
Theo đó, người có thẩm quyền bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyền sở hữu công nghiệp gồm các quyền nào?
- Từ 01/01/2025, bằng lái xe bị trừ hết điểm có phải thi lại không?
- Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian này có tính để đánh giá xếp loại không?
- Từ 1/1/2025, tốc độ tối thiểu khi chạy xe trên đường cao tốc là 60 km/h?
- Trường hợp nào được áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất?