Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng thì có cần lập Báo cáo tài chính hợp nhất không?

Xin cho tôi được hỏi; Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng thì có cần lập Báo cáo tài chính hợp nhất không? Nhờ anh chị giải đáp.

Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng thì có cần lập Báo cáo tài chính hợp nhất không?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất như sau:

Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
....
2. Công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất khi thoả mãn tất cả những điều kiện sau:
a) Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Công ty mẹ không phải là thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối;
c) Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị sở hữu bởi một công ty khác và việc không lập Báo cáo tài chính hợp nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, kể cả cổ đông không có quyền biểu quyết;
d) Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị trường (kể cả thị trường trong nước, ngoài nước, thị trường phi tập trung (OTC), thị trường địa phương và thị trường khu vực);
đ) Công ty mẹ không lập hồ sơ hoặc không trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để xin phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công chúng;
e) Công ty sở hữu công ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Như vậy, theo như quy định thì công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất khi thỏa mãn tất cả những điều kiện sau:

- Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng;

- Công ty mẹ không phải là thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối;

- Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị sở hữu bởi một công ty khác và việc không lập Báo cáo tài chính hợp nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, kể cả cổ đông không có quyền biểu quyết;

- Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị trường (kể cả thị trường trong nước, ngoài nước, thị trường phi tập trung (OTC), thị trường địa phương và thị trường khu vực);

- Công ty mẹ không lập hồ sơ hoặc không trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để xin phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công chúng;

- Công ty sở hữu công ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Do đó, trong trường hợp công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng nhưng lại không thỏa mãn các điều kiện khác theo quy định nêu trên thì vẫn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất.

Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng thì có cần lập Báo cáo tài chính hợp nhất không?

Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng thì có cần lập Báo cáo tài chính hợp nhất không? (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm là khi nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất như sau:

Thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
.....

Như vậy, Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Lưu ý: Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của công ty con trong các trường hợp nào?

Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về xác định công ty mẹ như sau:

Xác định công ty mẹ
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này mà không chỉ xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của công ty đó. Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con;
c) Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;
d) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con;
đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
e) Có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận.
....

Theo quy định thì một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này mà không chỉ xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của công ty đó.

Theo đó công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của công ty con trong các trường hợp sau đây:

- Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên;

- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con;

- Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con;

- Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;

- Có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận.

Trân trọng!

Công ty mẹ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công ty mẹ
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng thì có cần lập Báo cáo tài chính hợp nhất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển lỗ từ chi nhánh sang công ty mẹ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty mẹ
Đinh Khắc Vỹ
315 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty mẹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty mẹ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào