Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải công bố thông tin gì trên website?

Cho tôi hỏi hiện nay theo quy định thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải công bố thông tin gì trên website? Mong được giải đáp.

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải công bố thông tin gì trên website?

Kinh doanh bất động sản là một trong những ngành nghề đặc thù, đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều điều kiện theo quy định của pháp luật. Một trong các điều kiện bắt buộc đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là phải công khai các thông tin trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
...

Theo đó, những thông tin phải công khai trên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) cụ thể là:

- Các thông tin về doanh nghiệp, bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật;

- Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 bao gồm:

+ Loại bất động sản;

+ Vị trí bất động sản;

+ Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

+ Quy mô của bất động sản;

+ Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

+ Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;

+ Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

+ Hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);

+ Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

- Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có);

-Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm vẫn còn kinh doanh.

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải công bố thông tin gì trên website?

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải công bố thông tin gì trên website? (Hình từ Internet)

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản theo luật mới?

Theo Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) thì có 08 hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản, chi tiết như sau:

- Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định;

- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;

- Không công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định;

- Gian lận, lừa dối, lừa đảo trong kinh doanh bất động sản;

- Thu tiền trong bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai không đúng quy định; sử dụng tiền thu từ bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai trái quy định;

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

- Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định;

- Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định.

Điều kiện tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản có thay đổi gì theo luật mới?

Theo khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) quy định như sau:

Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
...
3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
...

Có thể thấy, quy định mới có một số thay đổi về điều kiện của tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản. Theo đó, tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Phải thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);

- Nếu cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định;

- Nếu tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2023 nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định;

Trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định.

Trân trọng!

Kinh doanh bất động sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
11 Hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản chuẩn pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng phải bảo đảm các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh bất động sản là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/8/2024, hợp đồng kinh doanh bất động sản được ký kết khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đảm bảo tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng kinh doanh bất động sản nào không bắt buộc công chứng, chứng thực?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán quá 10 lần một năm đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu nào từ 01/8/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kinh doanh bất động sản
Nguyễn Thị Kim Linh
3,511 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào