Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây?

Cho tôi hỏi: Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây hay không? Câu hỏi của anh Thắng tại Bình Định.

Lao động nữ đang nghỉ thai sản có được nhận tiền thưởng dịp lễ, tết không?

Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Như vậy, có thể hiểu việc thưởng cho người lao động là không bắt buộc, tùy thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động trong từng doanh nghiệp. Điều này có thể được quy định trong hợp đồng lao động hoặc trong quy ước lao động tập thể.

Theo đó, lao động nữ đang nghỉ thai sản, doanh nghiệp vẫn có thể căn cứ vào các yếu tố kết quả sản xuất kinh doanh để xét thưởng cho nhân viên.

Như vậy, nếu doanh nghiệp có quy định chế độ thưởng vào dịp lễ, tết cho người lao động đang nghỉ thai sản thì lao động nữ đang nghỉ thai sản vẫn được khoản thưởng này. Mức thưởng như thế nào sẽ do doanh nghiệp tự xem xét, quyết định.

Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây?

Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây? (Hình từ Internet)

Nghỉ thai sản trùng nghỉ lễ, tết thì có được nghỉ bù không?

Tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, thời gian nghỉ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Do đó, nếu nghỉ thai sản trùng với nghỉ lễ, tết thì lao động nữ không được nghỉ bù.

Riêng đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì vẫn được nghỉ bù nếu trùng vào ngày nghỉ lễ, tết.

Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây?

Căn cứ tại Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc nghỉ thai sản như sau:

Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
...
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
...
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ vẫn được làm công việc cũ.

Tuy nhiên, trong trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Trân trọng!

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ thai sản
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ dưỡng sức sau sinh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho giáo viên mới nhất 2024 và cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì? Mẫu đơn xin dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho nam khi vợ sinh và cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy xác nhận đủ sức khỏe đi làm sớm sau sinh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ đi làm sớm sau thai sản thì hưởng những chế độ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi làm lại sau khi nghỉ thai sản thì lao động nữ có còn được làm lại công việc cũ trước đây?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ sinh mổ có được nghỉ dưỡng sức sau thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chậm báo tăng lao động khi hết thời gian nghỉ thai sản thì bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ thai sản
Đinh Thị Ngọc Huyền
306 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào