Mẫu thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Cho tôi hỏi: Mẫu thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Mẫu thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

căn cứ quy định mẫu số 09/KK–TNCN ban hành kèm theo Thông tư 20/2010/TT-BTC quy định về mẫu thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Dưới đây là mẫu thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

Tải về, mẫu thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Mẫu thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Mẫu thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về quản lý thuế và hoàn thuế như sau:

Quản lý thuế và hoàn thuế
...
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp sau đây:

- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các loại thu nhập cá nhân nào phải khấu trừ thuế?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
c) Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
d) Thu nhập từ đầu tư vốn;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
e) Thu nhập từ trúng thưởng;
g) Thu nhập từ bản quyền;
h) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp, mức và phương pháp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.

Như vậy, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Theo đó các loại thu nhập cá nhân phải khấu trừ thuế gồm có:

- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;

- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
...

Như vậy, hành vi không thực hiện quyết toán thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm của hành vi.

Bên cạnh đó người vi phạm còn bị buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.

Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạm trên là của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp hai lần cá nhân (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Trân trọng!

Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản nhận thừa kế nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu cam kết không có thu nhập 2 nơi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân làm cam kết thuế thu nhập cá nhân bắt buộc có mã số thuế tại thời điểm cam kết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản trợ cấp cho NLĐ do ảnh hưởng của cơn bão số 3 có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không cung cấp thông tin cá nhân, account cho đối tượng không rõ danh tính khi hoàn thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tính thuế TNCN các thu nhập từ chương trình bốc thăm trúng thưởng của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tặng phiếu mua hàng siêu thị cho nhân viên có phải tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã tiểu mục chậm nộp thuế TNCN năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Đinh Khắc Vỹ
1,750 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào