Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có bản phân công hướng dẫn theo quy định bị phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi: Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có bản phân công hướng dẫn theo quy định bị phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có bản phân công hướng dẫn theo quy định bị phạt như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
....
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch theo quy định;
b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng hướng dẫn hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo quy định;
d) Không viết hoặc không gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
.....

Như vậy, hành vi sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có bản phân công hướng dẫn theo quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP).

Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có bản phân công hướng dẫn theo quy định bị phạt như thế nào?

Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có bản phân công hướng dẫn theo quy định bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Có được hành nghề hướng dẫn viên du lịch khi chưa có thẻ hướng dẫn viên không?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017 quy định về hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:

Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch
...
3. Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
c) Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.
...

Như vậy, để hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì điều kiện tiên quyết đó là phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch.

Do đó, không có thẻ hướng dẫn viên du lịch thì sẽ không được hành nghề hướng dẫn viên du lịch

Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định về điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:

Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
...

Như vậy, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa gồm có:

- Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;

- Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hướng dẫn viên du lịch
Đinh Khắc Vỹ
1,042 lượt xem
Hướng dẫn viên du lịch
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hướng dẫn viên du lịch
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm những giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ 20/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn viên du lịch tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa năm 2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có bản phân công hướng dẫn theo quy định bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải thẻ hướng dẫn viên du lịch sẽ bị thu hồi nếu không phục vụ cho địa phương 01 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn viên du lịch nội địa có cần phải thành thạo ngoại ngữ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có thể trở thành hướng dẫn viên du lịch nội địa tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch thì có được hành nghề hướng dẫn viên du lịch không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hướng dẫn viên du lịch có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào