Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập trong thời gian công tác nước ngoài?

Tôi được cử đi công tác ở chi nhánh nước ngoài 3 năm, có thêm khoản phụ cấp sinh hoạt từ chi nhánh nước ngoài mà công ty ở Việt Nam vẫn trả lương, tôi về nước vào tháng 10/2021 thì mức thuế thu nhập cá nhân cần nộp là bao nhiêu?

Xác định đối tượng cư trú đối với cá nhân công tác nước ngoài?

Theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:

Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
...
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
....
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
...

Qua đó, để phân biệt đối tượng cư trú để tính thuế thu nhập cá nhân sẽ dựa trên các tiêu chí xác định cá nhân cư trú gồm:

[1] Thời gian có mặt tại Việt Nam

[2] Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định gồm:

- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế

- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt tư cách người thuê

[3] Trường hợp có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày nhưng có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam

Đối với cá nhân không cư trú sẽ không đáp ứng được các điều kiện trên

Do đó, đối với cá nhân đi công tác nước ngoài có thời gian có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày cần phải đáp ứng được điều kiện về nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam để được xác định là cá nhân cư trú

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập trong thời gian công tác nước ngoài?

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập trong thời gian công tác nước ngoài? (Hình từ Internet)

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập trong thời gian công tác nước ngoài của cá nhân cư trú?

Đối với cá nhân cư trú thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC bị bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công như sau:

[1] Căn cứ tính thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Các khoản được giảm trừ gồm có:

- Các khoản giảm trừ gia cảnh.

- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

[2] Thuế suất:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

[3] Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập trong thời gian công tác nước ngoài của cá nhân không cư trú?

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập

Đối với trường hợp người đi công tác ở nước ngoài có các khoản thu nhập phát sinh thì sẽ có 2 trường hợp:

- Thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam

- Thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam

Qua đó, đối với trường hợp này thì khoản trợ cấp sinh hoạt của chi nhánh nước ngoài sẽ không chịu thuế thu nhập cá nhân. Còn đối với khoản thu nhập từ tiền lương do công ty ở Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo diện cá nhân không cư trú

Như vậy, tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú sẽ căn cứ theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

[1] Căn cứ tính thuế:

Thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được xác định như đối với cá nhân cư trú, cụ thể đó là tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế

[2] Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: 20%

[3] Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x 20%

Trân trọng!


Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản nhận thừa kế nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu cam kết không có thu nhập 2 nơi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân làm cam kết thuế thu nhập cá nhân bắt buộc có mã số thuế tại thời điểm cam kết không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản trợ cấp cho NLĐ do ảnh hưởng của cơn bão số 3 có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không cung cấp thông tin cá nhân, account cho đối tượng không rõ danh tính khi hoàn thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tính thuế TNCN các thu nhập từ chương trình bốc thăm trúng thưởng của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tặng phiếu mua hàng siêu thị cho nhân viên có phải tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã tiểu mục chậm nộp thuế TNCN năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Chu Tường Vy
692 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào