Thủ tục nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công 2024?

Cho tôi hỏi: Trong trường hợp nào tôi được hoàn thuế TNCN? Làm sao để tôi nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN? Mong được giải đáp!

Trường hợp nào được hoàn thuế TNCN?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về các trường hợp được hoàn thuế như sau:

Quản lý thuế và hoàn thuế
...
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thêm vào đó, Điều 32 Nghị định 65/2013/NĐ-CP cũng quy định:

Hoàn thuế
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có yêu cầu được hoàn thuế.
Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Theo đó, cá nhân sẽ được hoàn thuế TNCN trong ba trường hợp:

- Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế TNCN phải nộp;

- Đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế TNCN chưa đến mức phải nộp thuế;

- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế mà có yêu cầu được hoàn thuế thuộc ba trường hợp nêu trên thì sẽ được hoàn thuế TNCN.

Thủ tục nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công 2024?

Thủ tục nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công 2024? (Hình từ internet)

Nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN ở đâu?

Căn cứ khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
...
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:
b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
...

Theo đó, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN là cơ quan thuế mà cá nhân thực hiện hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Do đó, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN sẽ nộp tại nơi cá nhân thực hiện hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Thủ tục nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nộp thừa?

Căn cứ khoản 1 Điều 44 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ hoàn nộp thừa như sau:

Hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

Theo đó, thủ tục hoàn thuế TNCN với thu nhập từ tiền lương, tiền công được phân làm hai trường hợp theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Trường hợp 1: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế:

- Thành phần hồ sơ:

+ Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa mẫu số 01/DNXLNT theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;

+ Bảng kê chứng từ nộp thuế mẫu số 02-1/HT theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế.

+ Bước 2: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế qua một trong ba cách là nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế; gửi qua hệ thống bưu chính; gửi hồ sơ điện tử đến cơ quan thuế qua giao dịch điện tử.

+ Bước 3:

++ Với hồ sơ hoàn thuế qua giao dịch điện tử thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế và trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.

++ Với hồ sơ hoàn thuế bằng hồ sơ giấy thì tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

++ Với hồ sơ gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ, Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.

+ Bước 4: Cơ quan thuế xử lí hồ sơ và ra quyết định hoàn thuế theo quy định.

- Thời hạn giải quyết:

+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước thì chậm nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thì chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế. Với trường hợp này thì cá nhân không cần phải nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN mà căn cứ vào yêu cầu hoàn thuế trong hồ sơ quyết toán thuế TNCN, cơ quan thuế sẽ giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

Lưu ý, hiện nay các cơ quan thuế khuyến khích các cá nhân, tổ chức thực hiện hồ sơ quyết toán thuế qua trang https://thuedientu.gdt.gov.vn/ hoặc ứng dụng eTax Mobile, hạn chế các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế hay qua đường bưu chính.

Trân trọng!

Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề nghị hoàn thuế TNCN theo Thông tư 80 hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01/ĐNHUY Đơn xin hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN năm 2024 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn hoàn thuế thu nhập cá nhân online 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
6 bước tra cứu hoàn thuế TNCN trên Etax Services?
Hỏi đáp Pháp luật
Tra cứu hoàn thuế thu nhập cá nhân online như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc quyết toán thuế TNCN cho người đã chết được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Trần Thị Ngọc Huyền
921 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào