Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Tôi có thắc mắc: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Câu hỏi của anh Quân - Tiền Giang)

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
...
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
.....

Căn cứ tại Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:

Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
....
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
.....
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
.....
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
....
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
.....

Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau:

[1] Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

[2] Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được mua thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

[3] Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

[4] Nhận quyền sử dụng đất theo kết quả các căn cứ sau:

- Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận.

- Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ.

- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.

- Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.

Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức trên một cách hợp pháp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay nói cách khác là được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

Bồi thường về đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất ở như thế nào?

Căn cứ tại Điều 79 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất ở, việc bồi thường về đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện được bồi thường được thực hiện như sau:

- Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.

- Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài?

Theo quy định Điều 66 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
....

Như vậy, cơ quan có thẩm thu hồi đất ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trân trọng!

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận tặng cho nhà đất theo Luật Đất đai 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt kiều có được cấp thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua đất không?
Hỏi đáp pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Đòi lại nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi cho cơ quan mượn
Hỏi đáp pháp luật
Xác lập QSH nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với di sản là nhà ở trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh không có giấy ủy quyền
Hỏi đáp pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cho cơ quan, tổ chức mượn, thuê nhà làm trụ sở làm việc
Hỏi đáp pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có ủy quyền cho người khác quản lý nhà ở
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Dương Thanh Trúc
2,308 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào