Mẫu đề xuất tăng lương cho người lao động mới nhất 2024?
Mẫu đề xuất tăng lương cho người lao động mới nhất 2024?
Mẫu đề xuất tăng lương là một văn bản được sử dụng bởi nhân viên để đề xuất tăng lương cho cấp trên. Mẫu đề xuất này thường bao gồm các thông tin chính như:
- Tiêu đề: Tiêu đề cần nêu rõ mục đích của văn bản là đề xuất tăng lương.
- Thông tin cá nhân: Bao gồm họ tên, chức danh, thời gian làm việc tại công ty của nhân viên.
- Lý do tăng lương: Nhân viên cần nêu rõ lý do tại sao họ xứng đáng được tăng lương, chẳng hạn như thành tích công việc, kỹ năng, kinh nghiệm, hoặc đóng góp cho công ty.
- Mức lương đề xuất: Nhân viên cần nêu rõ mức lương họ mong muốn được tăng.
Mẫu đề xuất tăng lương giúp nhân viên thể hiện rõ ràng và thuyết phục cấp trên về việc họ xứng đáng được tăng lương. Mẫu đề xuất này cũng giúp nhân viên chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để có thể đàm phán tăng lương thành công.
Sau đây là mẫu đề xuất tăng lương cho người lao động chuyên nghiệp cho người lao động năm 2024 có thể tham khảo:
Tải về miễn phí mẫu đề xuất tăng lương chuyên nghiệp cho người lao động năm 2024 tại đây tải về
Mẫu đề xuất tăng lương cho người lao động mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp có cần tăng lương hằng năm cho người lao động không?
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Qua đó có thể thấy tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp sẽ trả cho người lao động theo thỏa thuận và sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu
Bên cạnh đó, theo Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương như sau:
Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Theo đó, với quy định tại pháp luật lao động hiện nay thì không có quy định cụ thể về việc doanh nghiệp bắt buộc phải tăng lương hằng năm cho người lao động
Trên thực tế, việc tăng lương cho người lao động sẽ dựa trên sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động cho rằng mình đã đạt được thành tích cao hoặc đáp ứng đủ điều kiện được đề xuất tăng lương với người sử dụng lao động thì người lao động có thể làm văn bản đề xuất tăng lương cho người sử dụng lao động.
Khi nào thì người lao động ngừng việc nhưng vẫn được trả lương?
Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
[1] Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
[2] Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
[3] Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu giấy xác nhận tuổi Đảng mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi?
- Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu mét vuông?
- 20 khẩu hiệu tuyên truyền Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS 2024?
- Lịch âm dương Tháng 11 2024 đầy đủ, chi tiết? Nước ta có ngày lễ lớn nào theo Lịch âm dương Tháng 11 2024 không?
- Tổng hợp Đề thi giữa kì 1 Toán 4 Cánh diều có đáp án tham khảo năm 2024-2025?