Cấp bậc cao nhất trong Quân đội nhân dân là cấp gì?
Cấp bậc cao nhất trong Quân đội nhân dân là cấp gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan:
Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
...
3. Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.
Căn cứ Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan:
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
a) Đại tướng:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân:
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;
Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;
Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
...
Theo quy định trên, hệ thống quân hàm sĩ quan được chia thành 3 cấp, 12 bậc. Cấp bậc cao nhất là Cấp tướng bao gồm: Đại tướng, thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng.
Ngoài cấp bậc Đại tướng, còn có cấp bậc Đô đốc Hải quân. Cấp bậc này tương đương với Đại tướng và chỉ được phong cho sĩ quan cao cấp trong Hải quân.
Cấp bậc cao nhất trong Quân đội nhân dân đối với chức vụ của sĩ quan được quy định cụ thể như sau:
(1) Đại tướng
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Tổng Tham mưu trưởng;
- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
(2) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Phó Tổng Tham mưu trưởng;
- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
- Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
(3) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân
- Tư lệnh, Chính ủy:
+ Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
+ Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;
+ Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh:
+ Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
+ Cảnh sát biển Việt Nam;
- Giám đốc, Chính ủy các học viện:
+ Lục quân, Chính trị,
+ Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;
- Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;
- Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng;
- Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng;
- Cục trưởng các cục:
+ Tác chiến, Quân huấn, Quân lực;
+ Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử;
+ Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn;
+ Đối ngoại;
- Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng;
- Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;
- Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;
- Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;
(4) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân
- Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;
- Cục trưởng các cục:
+ Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
+ Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;
+ Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ;
+ Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo;
+ Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;
+ Các cục 11, 12, 16, 25 và 71;
- Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;
- Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;
- Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;
- Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;
- Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
- Chủ nhiệm Chính trị:
+ Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II;
+ Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;
- Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
- Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
- Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;
- Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;
- Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
- Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;
- Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;
- Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;
- Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;
Cấp bậc cao nhất trong Quân đội nhân dân là cấp gì? (Hình từ Internet)
Hạn tuổi cao nhất của cấp tướng phục vụ tại ngũ là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
...
Theo đó, hạn tuổi cao nhất của cấp tướng phục vụ tại ngũ là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.
Ngoài ra, khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
Thời hạn xét thăng quân hàm cấp Tướng đối với sĩ quan tại ngũ là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thời hạn xét thăng quân hàm cấp Tướng đối với sĩ quan tại ngũ như sau:
- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Trân trọng!
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999




.jpg)



.jpg)

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Đề thi giữa học kì 2 Toán 6 Cánh diều kèm đáp án cập nhật năm 2025?
- Lịch thi cuối học kì 2 Hà Nội năm học 2024-2025?
- Bao nhiêu điểm thì đậu Trạng Nguyên tiếng Việt cấp tỉnh vòng 9 năm 2024 - 2025?
- Danh sách các trường đại học xét học bạ THPT năm 2025 phía Nam?
- Kết luận 128 KL TW năm 2025 Tạm dừng bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ đến khi hoàn thành sắp xếp bộ máy?