Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi: Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi thì bị phạt bao nhiêu tiền? Việc rút khỏi dây hụi của thành viên đã góp hụi mà chưa lĩnh họ thực hiện như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường như sau:

Vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
d) Không lập sổ họ;
đ) Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;
e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;
g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
......

Như vậy, hành vi không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Có bắt buộc công chứng, chứng thực đối với văn bản thỏa thuận về dây hụi không?

Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về hình thức thỏa thuận về dây hụi như sau:

Hình thức thỏa thuận về dây họ
1. Thỏa thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thỏa thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây hụi yêu cầu.
2. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, văn bản thỏa thuận về dây hụi không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

Việc công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận về dây hụi được thực hiện khi người tham gia dây hụi có yêu cầu.

Việc rút khỏi dây hụi của thành viên đã góp hụi mà chưa lĩnh họ thực hiện như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 10 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định về rút khỏi dây họ như sau:

Rút khỏi dây họ
1. Thành viên đã lĩnh họ có thể rút khỏi dây họ nhưng phải góp các phần họ chưa góp và giao cho chủ họ hoặc thành viên giữ sổ họ trong trường hợp không có chủ họ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Việc rút khỏi dây họ của thành viên đã góp họ mà chưa lĩnh họ thực hiện như sau:
a) Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã góp tại thời điểm rút khỏi dây họ.
b) Thành viên rút khỏi dây họ phải hoàn trả một phần tiền lãi đã nhận (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật dân sự.
3. Trường hợp người tham gia dây họ chết thì quyền, nghĩa vụ của người đó đã được xác lập trong quan hệ về họ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế. Việc tham gia dây họ của người thừa kế được thực hiện theo thỏa thuận của người thừa kế và những người tham gia dây họ.

Theo đó, việc rút khỏi dây hụi của thành viên đã góp hụi mà chưa lĩnh họ thực hiện như sau:

- Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã góp tại thời điểm rút khỏi dây họ.

- Thành viên rút khỏi dây họ phải hoàn trả một phần tiền lãi đã nhận (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

Trân trọng!

Tổ chức dây họ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức dây họ
Hỏi đáp Pháp luật
Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải thông báo cho cơ quan nhà nước khi tổ chức chơi hụi, họ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức dây họ
Đinh Khắc Vỹ
175 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức dây họ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào